HỌC HỎI
TÔNG HUẤN GIÁO HỘI TẠI Á CHÂU
Lm. Trần Ðình & Nguyễn Phước biên soạn
DẪN NHẬP
1. "Giáo Hội tại Á Châu" là tài liệu gì?
Ð/ Tài liệu "Giáo
Hội tại Á Châu" là tông huấn mà Ðức Giáo hoàng Gioan*Phaolô II công bố tại
New Dehli, Ấn Ðộ ngày 6/11/1999.
2. Mục tiêu của Tông huấn là gì? ?
Ð/ Tông huấn muốn chuyển
đạt hoa quả của Thượng Hội Ðồng Giám mục Á Châu họp tại Rôma từ ngày 18/4 đến
15/5/1999.
3. Chủ đề của Thượng Hội Ðồng Giám mục Á Châu là gì? ?
Ð/ Ðó là: "Ðức Giêsu
Kitô, Ðấng Cứu độ, với sứ mạng yêu thương và phục vụ tại Á Châu, để cho họ được
sống và được sống dồi dào".
4. Tông huấn Giáo Hội tại Á Châu có mấy chương?
Ð/ Tông huấn có 7 chương với phần Dẫn nhập và Kết thúc:
+ Chương 1: Bối cảnh Á Châu
+ Chương 2 : Ðức Giêsu Cứu Thế, Quà tặng cho Á Châu
+ Chương 3 : Chúa Thánh Thần, Ðức Chúa và Ðấng ban sự sống
+ Chương 4 : Ðức Giêsu Ðấng Cứu Thế: Loan báo ơn huệ
+ Chương 5 : Hiệp thông và Ðối thoại để truyền giáo
+ Chương 6 : Phục vụ cho sự thăng tiến con người
+ Chương 7 : Những chứng nhân Tin mừng.
5. Ðâu là điều kỳ diệu trong kế hoạch của Thiên Chúa
tại Á Châu?
Ð/ Ðó là việc Thiên Chúa đã chọn khởi sự kế hoạch của Người tại phần đất Á Châu
và nhất là Người đã sai Con một của Người, Ðức Giêsu Kitô Ðấng Cứu độ, mặc lấy
xác phàm làm người Á Châu.
6. Ðức Giáo hoàng Gioan*Phaolô II đã thấy viễn cảnh nào
về Á Châu?
Ð/ Ngài hi vọng nhìn thấy một mùa gặt phong phú về đức tin sẽ được thu hoạch
tại lục địa rộng lớn và đầy sức sống này trong ngàn năm thứ ba Kitô giáo.
7. Công cuộc Phúc âm hóa mới tại Á Châu phải đối diện
với những thách đố lớn nào?
Ð/ Có hai thách đố lớn, đó là:
* việc đối thoại của Kitô giáo với các nền văn hóa và tôn giáo địa phương đã có
tự lâu đời; * suy nghĩ về huyền nhiệm: tại sao Ðấng Cứu thế sinh ra tại Á Châu
mà cho tới nay vẫn có nhiều người của lục địa này chưa biết đến Người.
CHƯƠNG I : BỐI CẢNH Á
CHÂU
8. Tại sao cần hiểu biết bối cảnh Á Châu?
Ð/ Bởi vì Con Thiên Chúa khi làm người, đã mặc lấy những nét đặc trưng của Á
Châu và Giáo Hội phải chu toàn công việc Phúc âm hóa mới cho những người Á
Châu.
9. Ðâu là những nét nổi bật về tôn giáo và văn hóa của
Á Châu?
Ð/ Á Châu có những nét nổi bật sau:
* Sự khác biệt về dân tộc, thừa kế những nền văn hóa, tôn giáo và truyền thống
cổ xưa;
* Chiếc nôi của các tôn giáo lớn trên thế giới: Do thái giáo, Kitô giáo, Hồi
giáo và Ấn giáo;
* Sức sống mạnh mẽ và khả năng đổi mới của các tôn giáo.
10. Á Châu có những giá trị tôn giáo và văn hóa nào?
Ð/ Những giá trị đó là:
* yêu mến sự thinh lặng và chiêm ngưỡng, sự đơn sơ, hài hòa, quên mình, bất bạo
động, chăm chỉ làm việc, kỷ luật, sống mộc mạc, khao khát hiểu biết và tìm kiếm
triết lý;
* quý trọng những giá trị như tôn trọng sự sống, lòng trắc ẩn đối với mọi sinh
vật, gần gũi với thiên nhiên, hiếu thảo với cha mẹ, đàn anh và tổ tiên, và một
ý thức cộng đồng cao độ;
* tinh thần gia đình : xem gia đình như nguồn sống ban sức mạnh, cộng đồng liên
kết chặt chẽ;
* tinh thần bao dung tôn giáo và sống chung hòa bình ;
* khát vọng sâu xa đối với những giá trị thiêng liêng.
11. Tông huấn có những nhận xét gì về việc phát triển
kinh tế tại Á Châu?
Ð/ Những nhận xét đó là:
* sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các miền;
* chủ nghĩa duy vật và tục hóa đang xâm lấn và đe dọa các giá trị truyền thống,
nhất là tại những vùng đô thị.
12. Ðâu là những hiện tượng hay vấn đề cần quan tâm
trong xã hội Á Châu?
Ð/ Sau đây là những hiện tượng hay vấn đề cần quan tâm:
* Hiện tượng đô thị hóa và các tệ nạn xã hội;
* hiện tượng di dân và vấn đề mục vụ cho người di dân;
* việc phát triển du lịch;
* vấn đề dân số và thăng tiến con người;
* ảnh hưởng tiêu cực của các phương tiện truyền thông xã hội;
* việc áp bức và loại trừ, đặc biệt đối với phụ nữ và các dân tộc thiểu số.
13. Tông huấn có nhận xét gì về toàn cảnh chính trị Á
Châu
Ð/ Tông huấn có nhận xét là:
- Toàn cảnh chính trị tại Á Châu rất phức tạp: nhiều ý thức hệ, nhiều thể chế
chính quyền;
- sự tham nhũng đang lan rộng khắp nơi;
- dân chúng càng ngày càng ý thức đến nhân phẩm và các nhân quyền, và quyết tâm
hơn để gìn giữ nó.
14. Ðâu là những điểm mốc chính trong lịch sử Giáo hội
tại Á Châu?
Ð/ * Khởi điểm: Giêrusalem
* Năm 52: thánh Tôma thiết lập các Giáo hội miền nam Ấn độ
* Thế kỷ III: cộng đoàn khổ tu Syria
* Cuối thế kỷ III: Amênia là quốc gia đầu tiên toàn diện theo Kitô giáo
* Thế kỷ V: mang Tin mừng đến Trung Hoa
* Cuối thế kỷ thứ V: sứ điệp Kitô giáo lan tới các vương quốc Ả rập
* Thế kỷ VII: Giáo hội Kitô đầu tiên được thiết lập ở Trung Hoa và phồn thịnh
gần hai thế kỷ
* Thế kỷ XIII: Tin Mừng được rao giảng cho người Mông Cổ và người Thổ
* Cuối thế kỷ XIV: chứng kiến sự sa sút mãnh liệt của Giáo Hội tại Á Châu
* Thế kỷ XVII: công lao của Thánh Phanxicô Xavie và Hội Truyền Bá Ðức Tin
* Thế kỷ XIX: lại có sự hồi sinh hoạt động tông đồ
15. Giáo Hội tại Á Châu trước Công đồng Vaticanô II như
thế nào?
Ð/ Giáo Hội tại Á Châu có một số nỗ lực đáng chú ý như sau:
* việc thiết lập những Giáo Hội địa phương được nhấn mạnh hơn;
* sự hồi sinh hoạt động tông đồ; nhiều dòng tu hoàn toàn hiến thân cho công tác
này;
* những công trình giáo dục và bác ái đi đôi với việc rao giảng Tin mừng;
* những nỗ lực mới được thực hiện để hội nhập hóa Tin mừng, tuy nhiên chúng
chứng tỏ là chưa đủ;
* mặc dầu hiện diện lâu đời và cố gắng làm việc tông đồ nhiều, Giáo Hội nhiều
nơi còn bị coi là xa lạ với Á Châu và thưỡng bị xem là gắn liền với những quyền
lực thực dân.
16. Sau Công đồng Vaticanô II, Giáo Hội tại Á Châu có
những khởi sắc nào?
Ð/ Giáo Hội tại Á Châu:
- ý thức mạnh mẽ hơn về bản tính truyền giáo và trách nhiệm truyền giáo của
mình, đồng thời nỗ lực dấn thân trong việc loan báo Tin mừng, nhờ chứng tá kitô
hữu, các việc bác ái và sự liên đới nhân loại;
- có nhiều giáo dân được đào tạo tốt hơn, nhiệt thành và tràn đầy Thần Khí, và
ý thức hơn về ơn gọi chuyên biệt của mình trong cộng đồng Giáo Hội;
- có nhiều phong trào tông đồ và đoàn sủng, mang đến đời sống mới, hăng say
trong việc đào tạo những người nam nữ giáo dân, các gia đình và giới trẻ, và
dấn thân cổ võ nhân phẩm và công bằng;
- có nhiều chứng tá anh dũng, nhiều gương kiên trì không hề lay chuyển, nhiều
vị thánh và vị tử đạo là nguồn gốc cho sự giàu có thiêng liêng và là nền tảng
cho một mùa gặt các linh hồn đã chín muồi và phong phú.
CHƯƠNG II - ÐỨC GIÊSU CỨU
THẾ:
MỘT QUÀ TẶNG CHO Á CHÂU
17. Trong quá trình thảo luận của Thượng Hội Ðồng, các
nghị phụ đã xác tín sâu xa về điều gì?
Ð/ Các Nghị phụ đã xác tín rằng: sự đóng góp duy nhất của Giáo Hội cho các dân
tộc trên lục địa là rao giảng về Ðức Giêsu Kitô, Thiên Chúa thật và người thật,
Ðấng Cứu Thế độc nhất và duy nhất cho mọi dân tộc.
18. Tại sao vậy?
Ð/ Bởi vì:
- Ðiều phân biệt Giáo Hội với những cộng đồng tôn giáo khác, đó là niềm tin của
Giáo Hội vào Ðức Giêsu Kitô;
- Ðức tin của Giáo Hội vào Ðức Giêsu là một quà tặng đã lãnh nhận, mà một quà
tặng thì cần được chia sẻ.
19. Như thế, trách nhiệm của người kitô hữu Á Châu là
gì?
Ð/ Trách nhiệm của người kitô hữu Á Châu là cần nắm vững chân lý vĩnh cửu của
Ðức Giêsu qua việc học hỏi, cầu nguyện và suy tư, hầu đem sức mạnh và sức sống
của chân lý đó đặt vào giữa những thách đố hiện tại và tương lai của việc Phúc
Âm Hóa tại Á Châu.
20. Ðiều gì chứng tỏ rằng Ðức Giêsu là Con người-Thiên
Chúa?
Ð/ Một mặt, Kinh Thánh làm chứng rằng Ðức Giêsu đã sống một cuộc sống con người
đích thực. Người giống như chúng ta mọi đàng chỉ trừ tội lỗi.
Mặt khác, Người luôn ở trong sự hiệp thông thân mật với Thiên Chúa mà người gọi
là Abba, "Cha"; những lời nói và việc làm của Người luôn tỏ lộ lòng
thương xót của Chúa Cha; nhất là biến cố sống lại từ kẻ chết đã mạc khải Người
là Con Thiên Chúa, là Ngôi Lời đã có từ trước, Ðấng hiển trị mãi mãi như là
Chúa và Ðấng Cứu Thế.
21. Ðức Giêsu làm gì để cứu độ chúng ta?
Ð/ Qua lời nói và việc làm, nhất là qua cuộc khổ nạn, cái chết và sự sống lại,
Ðức Giêsu hoàn thành ý muốn của Chúa Cha là giao hòa toàn thể nhân loại với
Người. Trên thánh giá, Ðức Giêsu gánh lấy tội lỗi của thế giới -tội quá khứ,
hiện tại và tương lai. Và sự chết của Người đã đem lại sự sống cho chúng ta.
22. Làm sao có thể hiểu được trọn vẹn thân thế và sứ
mạng của Con Thiên Chúa?
Ð/ Thân thế và sứ mạng của Con Thiên Chúa chỉ đạt được ý nghĩa trọn vẹn khi
được đặt vào trong mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi. Chúng ta không thể cách ly hay
tách biệt Ngôi này với các Ngôi khác, bởi vì mỗi Ngôi chỉ được tỏ lộ trong sự
hiệp thông sự sống và hành động của Ba Ngôi. Hành động cứu rỗi của Ðức Giêsu
bắt nguồn từ sự hiệp thông của các Ngôi vị Thiên Chúa, và mở đường cho tất cả
những ai tin vào Người cũng được hiệp thông mật thiết với Ba Ngôi và với nhau
trong Ba Ngôi.
23. Những câu Phúc âm chính yếu nào cho ta biết về thân
thế và sứ mạng của Con Thiên Chúa?
Ð/ Ðó là những câu:
- "Ai thấy Thầy là thấy Chúa Cha" (Ga 14,9): chỉ nơi Ðức Giêsu Kitô,
sự viên mãn của thần tính mới hiện diện cách cụ thể;
- "Ngôi lời là ánh sáng thật, ánh sáng đến thế gian và chiếu soi mọi
người" (Ga 1,9): Là Lời cuối cùng của Chúa Cha, Ðức Giêsu làm cho Thiên
Chúa và ý muốn cứu độ của Người được biết đến cách đầy đủ nhất;
- "Không ai đến với Chúa Cha mà không qua Thầy" (Ga 14,6); Người là
"Ðường, là sự Thật và là sự Sống" (Ga 14,6); "Chúa Cha, Ðấng
luôn ở trong Thầy, chính Người làm những công việc của mình" (Ga 10,14):
Chỉ trong con người Ðức Giêsu, lời cứu độ của Thiên Chúa xuất hiện cách trọn
vẹn.
- "Lạy Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết việc họ làm" (Lc 23,34):
Ðức Giêsu tiêu diệt tội lỗi bằng quyền lực tình yêu của Người đối với Chúa Cha
và cả nhân loại;
- "Lạy Cha, con xin phó dâng linh hồn con trong tay Cha" (Lc 23,46):
Trong lời diễn tả tình yêu tột cùng ấy, Ngài trao toàn diện sự sống và sứ vụ
của mình trong tay Chúa Cha, Ðấng đã sai mình. Như thế, Người trao phó cho Chúa
Cha toàn thể thọ tạo và toàn thể nhân loại, để Chúa Cha đón nhận lại trong tình
yêu nhân hậu của Người.
24. Ðâu là sứ điệp căn bản mà Kitô giáo trao ban cho
thế giới?
Ð/ Ðó là: Qua Hy Lễ Vượt Qua của Ðức Giêsu, Chúa Cha dứt khoát ban cho thế gian
ơn hòa giải và sự sống tràn trề. Ân huệ lạ lùng này chỉ có thể được ban tặng
nhờ Người Con yêu dấu, duy mình Người mới có thể đáp trả trọn vẹn tình yêu của
Chúa Cha, tình yêu đã bị chối từ vì tội lỗi.
25. Ðức Giêsu đã mạc khải cho ta biết ơn gọi đích thực
của con người là gì?
Ð/ Khi dâng hiến trọn vẹn để yêu mến và phục vụ Chúa Cha và con người, cuộc đời
làm người đích thực của Ðức Giêsu nói lên rằng ơn gọi của mỗi người là nhận
lãnh tình yêu và đáp lại bằng việc trao ban tình yêu.
26. Ðức Giêsu đã mạc khải cho ta biết sự thật gì về con
người?
Ð/ Những lời nói và hành động của Người, và hơn hết, sự Chết và Phục Sinh của
Người, mạc khải và hoàn thành một nhân loại được tái tạo và đổi mới theo chương
trình của Thiên Chúa. Trong Ðức Giêsu, chúng ta khám phá sự cao cả và phẩm giá
của mỗi con người trong con tim Thiên Chúa, Ðấng đã dựng nên con người giống
hình ảnh của Người, và ban cho con người trở nên những người con trong Chúa
Con.
27. Ðâu là sự hiệp thông mà Ðức Giêsu đã thiết lập?
Ð/ Ðức Giêsu không những phục hồi sự hiệp thông giữa Thiên Chúa và nhân loại,
mà còn thiết lập một sự hiệp thông mới giữa những con người sống xa cách nhau
vì tội lỗi. Vượt qua mọi chia rẽ, Ðức Giêsu làm cho mọi dân tộc có thể sống như
anh chị em, bằng cách nhìn nhận chỉ có một Cha trên Trời.
28. Tại sao chúng ta tin rằng Ðức Giêsu là Ðấng Cứu độ
duy nhất?
Ð/ Chúng ta tin rằng Ðức Giêsu Kitô, Chúa thật và người thật, là Ðấng Cứu độ
duy nhất bởi vì chỉ duy mình Người -Người Con- đã hoàn thành chương trình cứu
độ phổ quát của Chúa Cha.
29. Tại sao chúng ta tin rằng Ðức Giêsu là Ðấng Cứu độ
phổ quát?
Ð/ Bởi vì, một khi chỗi dậy từ kẻ chết, Ðức Giêsu Kitô hiện diện với mọi người
và toàn thể thụ tạo một cách mới mẻ và mầu nhiệm. Trong Người, những giá trị
chân chính của mọi truyền thống tôn giáo và văn hóa được hoàn thành và đạt tới
mức sung mãn.
CHƯƠNG III - CHÚA THÁNH
THẦN:
ÐỨC CHÚA VÀ ÐẤNG BAN SỰ SỐNG
30. Chúa Thánh Thần giữ vị trí nào trong công cuộc sáng
tạo?
Ð/ Theo truyền thống Kinh thánh, Chúa Thánh Thần luôn luôn được liên kết với sự
sống và việc ban sự sống. Người hiện diện từ giây phút đầu tiên của cuộc sáng
tạo và luôn hiện diện trong thế giới như là quyền năng ban sự sống.
31. Chúa Thánh Thần làm gì trong lịch sử?
Ð/ Chúa Thánh Thần hành động trong lịch sử, hướng dẫn lịch sử theo những con
đường chân lý và điều thiện. Người liên tục gieo những hạt giống chân lý giữa
các dân tộc, tôn giáo, văn hóa và triết học. Người nâng đỡ con người trong việc
tìm kiếm sự hiểu biết và giúp đỡ lẫn nhau.
32. Chúa Thánh Thần làm gì trong đời sống con người?
Ð/ Chúa Thánh Thần không chỉ ban sự sống, nhưng còn thanh tẩy và cứu chuộc, làm
phát sinh những hoa quả "bác ái, hoan lạc, bình an, nhẫn nhục, nhân hậu,
từ tâm, trung tín, hiền hòa, tiết độ" (Gl 5,22*23). Người biến những người
nam nữ thành những dụng cụ hữu hình của hoạt động bên trong của Người và nhờ
đó, Người ảnh hưởng trên xã hội và văn hóa nhân loại.
33. Ðâu là vai trò của Chúa Thánh Thần trong mầu nhiệm
nhập thể?
Ð/ Mầu nhiệm nhập thể của Con Thiên Chúa là công trình cao trọng nhất của Chúa
Thánh Thần:
- Sứ vụ của Ðức Giêsu mang dấu vết rõ ràng sự hiện diện của Thần Khí: sự sống,
sự sống mới;
- Người tập hợp không những loài người mà còn toàn thể thọ tạo và tất cả lịch
sử vào trong Ðức Kitô.
34. Có thể tách biệt hoạt động của Chúa Thánh Thần với
hoạt động của Ðức Giêsu Cứu thế không?
Ð/ Thưa không. Bất cứ điều gì mà Chúa Thánh Thần mang đến trong tâm hồn con
người và lịch sử các dân tộc, trong các nền văn hóa và tôn giáo, thì giúp chuẩn
bị cho Tin mừng và chỉ có thể hiểu khi quy chiếu về Ðức Kitô.
35. Chúa Thánh Thần có những hoạt động nào trong Giáo
Hội?
Ð/ Chúa Thánh Thần:
- hướng dẫn Giáo Hội để đạt tới chân lý toàn vẹn về Ðức Giêsu;
- ban sức mạnh cho Giáo Hội để tiếp tục sứ vụ của Ðức Giêsu;
- ban cho Giáo Hội những ân huệ và đoàn sủng khác nhau để lớn lên trong sự hiệp
thông;
- uốn nắn Giáo Hội thành một cộng đoàn những chứng nhân.
36. Chúa Thánh Thần hoạt động như thế nào trong sứ vụ
của Giáo Hội tại Á Châu?
Ð/ Chúa Thánh Thần:
* củng cố chứng tá đức tin của các kitô hữu giữa các dân tộc, các nền văn hóa
và tôn giáo của lục địa;
* tiếp tục chuẩn bị các dân tộc Á Châu vào cuộc đối thoại cứu độ với Ðấng Cứu
thế của mọi người;
* Hướng dẫn Giáo Hội làm chứng cho Ðức Giêsu bằng những cung cách mới và có
hiệu quả.
CHƯƠNG IV * ÐỨC GIÊSU CỨU
THẾ:
MỘT QUÀ TẶNG CẦN LOAN BÁO CHO MỌI NGƯỜI BIẾT
37. Tại sao việc loan báo chiếm vị trí ưu tiên trong
công cuộc Phúc âm hóa?
Ð/ Bởi vì không thể có Phúc âm hóa thực sự mà không có loan báo công khai về
Ðức Giêsu là Chúa. Như Ðức Giáo hoàng Phaolô VI đã viết trong tông huấn Loan
báo Tin mừng: "Không thể có việc Phúc Âm hóa thật nếu danh xưng, giáo lý,
cuộc đời, các lời hứa, Nước Trời và mầu nhiệm Ðức Giêsu thành Nadarét, Con
Thiên Chúa, không được loan báo"
38. Câu hỏi lớn mà Giáo hội Á Châu đang đặt ra cho mình
là gì?
Ð/ Là làm sao chia sẻ với các anh chị em tại Á Châu về Ðức Giêsu, là kho tàng
chúng ta có và là ân huệ chứa đựng mọi ân huệ khác.
39. Ðâu là động cơ thúc đẩy Giáo hội loan báo Ðức Giêsu
Kitô?
Ð/ Không phải áp lực của các bè phái, tinh thần chiêu mộ tín đồ hoặc do ý thức
tự tôn mà Giáo hội đã hăng say loan báo Ðức Giêsu Kitô, nhưng chỉ vì vâng lời
lệnh truyền của Ðức Kitô và ý thức rằng làm chứng về Ðức Giêsu Kitô là công
việc phục vụ cao cả nhất mà Giáo Hội có thể trao tặng cho các dân tộc Á Châu.
40. Giáo hội tại Á Châu phải loan báo Ðức Giêsu trong
tinh thần nào?
Ð/ Thưa, phải "nói sự thật trong tình bác ái" (Ep 4,15). Giáo Hội
loan báo Tin Mừng trong tinh thần quý mến và tôn trọng chân thành đối với thính
giả của mình. Việc loan báo mà tôn trọng các quyền của lương tâm thì không xúc
phạm tự do, bởi vì đức tin luôn đòi hỏi một sự đáp trả tự do về phía cá nhân.
Tuy nhiên, nhiệm vụ của Giáo hội là phải rao giảng công khai Tin Mừng trong sự
toàn vẹn của nó.
41. Khi rao giảng về Ðức Giêsu, Giáo hội gặp phải những
khó khăn nào?
Ð/ Khi rao giảng Ðức Giêsu là Ðấng Cứu độ duy nhất, Giáo hội gặp phải những khó
khăn về phương diện triết học, văn hóa và thần học, nhất là nhìn từ những niềm
tin của các tôn giáo lớn tại Á Châu, vốn quyện chặt với các giá trị văn hóa và
những lối nhìn riêng biệt về thế giới.
42. Ðâu là thách đố vượt bậc của việc rao giảng Tin
mừng tại Á Châu?
Ð/ Thưa, đó là tìm cách loan báo Ðức Giêsu sao cho các dân tộc Á Châu có thể
nhận ra Người, mà vẫn trung thành với giáo lý thần học của Giáo Hội và với gốc
gác Á Châu của mình.
43. Cần phải trình bày Ðức Giêsu, Ðấng Cứu độ duy nhất,
bằng cách thức nào?
Ð/ Phải theo phương pháp sư phạm: từng bước dẫn đưa người ta đến việc đón nhận
trọn vẹn mầu nhiệm Ðức Kitô.
44. Ðâu là lối tiếp cận với những người nghe loan báo
Tin mừng lần đầu tiên?
Ð/ Trong lần loan báo đầu tiên, có thể trình bày Ðức Giêsu Kitô như Ðấng thỏa
mãn những khát vọng sâu xa của con người. Phương pháp kể truyện đáng được dùng
ưu tiên.
45. Ðâu là lối tiếp cận với những người đã tin?
Ð/ Thưa, cần theo phương pháp sư phạm có tính gợi ý, sử dụng những câu truyện,
những dụ ngôn và những biểu tượng là những điều hết sức đặc thù trong phương
pháp giảng dạy của người Á Châu. Hơn nữa, phải lưu tâm đến hoàn cảnh người
nghe, để có thể cống hiến một sự loan báo tương xứng với trình độ trưởng thành
của người nghe, qua một hình thức và ngôn ngữ xứng hợp.
46. Những hình ảnh Kinh Thánh nào nên dùng khi trình
bày Ðức Kitô cho người Á Châu?
Ð/ Ðó là: Ðức Giêsu là Thầy dạy sự khôn ngoan, Vị Lương y, Ðấng Giải phóng, Nhà
Hướng dẫn đàng thiêng liêng, Minh chủ, Người Bạn giàu lòng thương xót của kẻ
nghèo, Người Samaritanô nhân hậu, Vị Mục tử nhân lành, Ðấng vâng phục, sự Khôn
ngoan nhập thể của Thiên Chúa, Ðấng Cứu độ.
47. Tại sao nên dùng những hình ảnh đó?
Ð/ Vì Giáo hội muốn trình bày mầu nhiệm Ðức Kitô cho các dân tộc Á Châu theo
những kiểu mẫu văn hóa và cách suy nghĩ của họ. Ðồng thời, đây cũng là cách
thức làm chi đức tin hội nhập vào lục địa này. Chúng ta gọi là hội nhập văn
hóa.
48. Việc hội nhập văn hóa của đức tin tại Á Châu cần làm
những điều gì?
Ð/ Thưa cần làm hai điều:
* khám phá lại khuôn mặt Á Châu của Ðức Giêsu;
* tìm ra những phương cách để các nền văn hóa Á Châu có thể nắm bắt được ý
nghĩa cứu độ phổ quát của mầu nhiệm về Ðức Giêsu và về Giáo Hội Người.
49. Phúc âm hóa và hội nhập văn hóa liên hệ với nhau
như thế nào?
Ð/ Việc Phúc Âm hóa và hội nhập văn hóa liên hệ với nhau cách tự nhiên và mật
thiết:
* Giáo Hội truyền đạt các chân lý và những giá trị của mình và đổi mới các nền
văn hóa từ bên trong;
* Giáo Hội cũng tiếp thu từ các nền văn hóa khác nhau, những yếu tố tích cực có
sẵn trong các nền văn hóa đó;
* khi các nền văn hóa khác nhau được hoàn thiện và canh tân dưới ánh sáng của
Tin mừng, chúng có thể trở thành những cách thế diễn tả đích thực đức tin duy
nhất của kitô giáo.
50. Ai là tác nhân chính của việc hội nhập văn hóa của
đức tin Kitô giáo tại Á Châu?
Ð/ Thưa, Chúa Thánh Thần. Người dẫn dắt chúng ta đến chân lý toàn diện, đồng
thời tạo điều kiện cho cuộc đối thoại của chúng ta với các giá trị văn hóa và
tôn giáo của các dân tộc được kết quả.
51. Các thành phần dân Chúa đóp góp như thế nào trong
việc hội nhập văn hóa?
Ð/ - Các Chủ Chăn có nhiệm vụ hướng dẫn cuộc đối thoại này cách sáng suốt;
- Các nhà chuyên môn trong các môn học thánh và đời giúp soi sáng tiến trình
hội nhập;
- Toàn thể dân Chúa tỏ bày đức tin đang được ra giảng và tiếp thu.
52. Ðâu là những lãnh vực chủ chốt của việc hội nhập
văn hóa?
Ð/ Ðó là các lãnh vực:
- Suy tư thần học
- Phụng vụ
- Kinh Thánh
- Ðào tạo các linh mục và tu sĩ
- Tu đức.
53. Những nguyên tắc nào hướng dẫn các suy tư thần học
trong quá trình hội nhập văn hóa?
Ð/ Ðó là:
- Trung thành với Kinh Thánh và Truyền thống Giáo hội;
- gắn bó với Huấn quyền;
- hiểu biết các thực tế mục vụ;
- củng cố đức tin của dân chúng.
54. Làm sao có thể biết một sự hội nhập văn hóa có đúng
đắn không?
Ð/ Muốn biết sự hội nhập văn hóa có đúng đắn không, ta sẽ xem dân chúng tại đó,
sau khi hiểu đức tin ấy rõ ràng hơn từ văn hóa của mình, có trở nên gắn bó hơn
với đức tin Kitô giáo của họ hay không.
55. Ðể đưa phụng vụ hội nhập văn hóa, phải chú ý đến
những yếu tố nào?
Ð/ Phải chú ý đến:
* những giá trị văn hóa truyền thống, những biểu tượng và những nghi thức;
* những thay đổi trong ý thức và thái độ gây ra do sự xuất hiện của các nền văn
hóa trần tục và hưởng thụ đang ảnh hưởng đến cảm quan của người Á Châu về phụng
tự và cầu nguyện;
* những nhu cầu riêng biệt của người nghèo, người di dân, người tị nạn, giới
trẻ và phụ nữ.
56. Ðể loan truyền sứ điệp cứu độ cho các dân tộc Á
Châu, cần phải làm gì trong lãnh vực Kinh Thánh?
Ð/ * Các bản văn Kinh Thánh cần được phổ biến rộng rãi hơn cũng như được sử
dụng trong tinh thần cầu nguyện và thường xuyên hơn giữa các phần tử Giáo Hội
tại Á Châu;
* cần dùng Kinh Thánh làm nền tảng cho mọi công việc loan báo, dạy giáo lý,
giảng thuyết và tu đức dưới bất cứ hình thức nào;
* cần cổ động và nâng đỡ những cố gắng dịch thuật Kinh Thánh ra tiếng địa
phương;
* cần phải đưa vào chương trình đào tạo giáo sĩ, những người sống đời thánh
hiến và giáo dân những khóa học Kinh Thánh có định hướng mục vụ, nhấn mạnh tới
việc áp dụng các điều được giảng dạy vào các thực tại phức tạp của đời sống tại
Á Châu;
* cần phổ biến Kinh Thánh cho những người theo các tôn giáo khác.
57. Phải chú ý đến điều gì trong việc đào tạo những
người rao giảng Tin Mừng?
Ð/ Phải thích nghi việc đào tạo với những bối cảnh văn hóa tại Á Châu.
58. Thượng hội đồng khuyến khích các giáo sư và ban
giám đốc chủng viện làm gì để hội nhập văn hóa?
Ð/ Thượng hội đồng khuyến khích tìm cách hiểu biết sâu xa những yếu tố làm nên
linh đạo và kinh nguyện thích hợp với tâm hồn người Á Châu và dấn thân sâu xa
hơn vào công cuộc tìm kiếm một cuộc sống viên mãn hơn của những người Á Châu.
59. Trong việc đào tạo các tu sĩ nam nữ sống đời thánh
hiến phải chú tâm điều gì?
Ð/ Phải làm sao để linh đạo và nếp sống của họ tỏ ra nhạy cảm với di sản tôn
giáo và văn hóa của những người họ đang chung sống và đang phục vụ.
60. Ðiều kiện cần thiết của một nhà truyền giáo là gì?
Ð/ Có kinh nghiệm sâu sắc về Thiên Chúa qua kinh nguyện và chiêm ngưỡng. Các
Nghị Phụ Thượng Hội Ðồng phát biểu: "Tin Mừng của Ðức Giêsu Kitô chỉ có
thể được rao giảng bởi những ai bị chiếm đoạt và được linh hứng bởi tình yêu
của Chúa Cha dành cho con cái mình, tình yêu được tỏ bày trong con người của
Ðức Giêsu Kitô. Việc loan truyền này là một sứ vụ cần đến những con người nam
nữ thánh thiện, họ sẽ làm cho Ðấng Cứu Thế được biết đến và được yêu mến qua
cuộc sống của họ.
Một ngọn lửa chỉ được cháy lên bởi cái gì đã bén lửa. Cũng vậy, việc loan
truyền Tin Mừng Cứu Ðộ chỉ có thể thành công tại Á Châu, khi các Giám Mục, các
hàng Giáo Sĩ, những kẻ sống đời sống thánh hiến và giáo dân, được đốt cháy bởi
tình yêu Ðức Kitô và ao ước làm cho Người được biết cách rộng rãi hơn, được yêu
cách sâu xa hơn, và được đi theo sát hơn"
61. Ngoài việc rao giảng, còn có cách truyền giáo nào
khác không?
Ð/ Còn có chứng tá thầm lặng của đời sống. Giáo Hội nhận thức rằng chứng tá
thầm lặng của đời sống vẫn là con đường duy nhất để loan báo Nước Chúa trong
nhiều nơi tại Á Châu, những nơi mà việc rao giảng công khai bị ngăn cấm và sự
tự do tôn giáo bị chối từ hay bị hạn chế có hệ thống.
62. Tại sao việc Phúc âm hóa tại Á Châu là một thực tại
vừa súc tích vừa năng động?
Ð/ Vì nó bao hàm nhiều khía cạnh: chứng tá, đối thoại, rao giảng, dạy giáo lý,
hoán cải, bí tích Rửa Tội, gia nhập vào cộng đoàn Giáo Hội, thiết lập Giáo Hội,
hội nhập văn hóa và thăng tiến toàn diện con người.
63. Dầu vậy, điều gì cần lưu ý trong việc Phúc âm hóa?
Ð/ Phải loan báo trọn vẹn chân lý về Ðức Giêsu Kitô, là Chúa của mọi người,
Ðấng "vẫn là một, hôm qua cũng như hôm nay và như vậy mãi mãi đến muôn
đời".
CHƯƠNG V:
HIỆP THÔNG VÀ ÐỐI THOẠI ÐỂ TRUYỀN GIÁO
64. Hội Thánh là gì?
Ð/ Là bí tích của sự hiệp nhất mật thiết giữa con người với Thiên Chúa và giữa
con người với nhau.
65. Ðâu là mối liên hệ giữa hiệp thông và truyền giáo?
Ð/ Sự hiệp thông diễn tả vừa là nguồn mạch vừa là hoa trái của việc truyền
giáo: sự hiệp thông phát sinh việc truyền giáo và sự truyền giáo được hoàn tất
trong sự hiệp thông.
66. Tại sao công tác phục vụ sự hiệp thông có một tầm
quan trọng lớn lao tại Á Châu?
Ð/ Vì nơi đây có nhiều căng thẳng, chia rẽ và xung đột, do những khác biệt
chủng tộc, xã hội, văn hóa, ngôn ngữ, kinh tế và tôn giáo.
67. Cần đẩy mạnh những hình thức hiệp thông nào?
Ð/ * Hiệp thông trong nội bộ Giáo hội
* Liên hệ với các Giáo hội và các cộng đoàn Giáo hội khác
* Liên hệ với các tôn giáo khác.
68. Vai trò của Hội Thánh tại ngưỡng cửa của ngàn năm
thứ ba là gì?
Ð/ Là ra sức phục vụ sự hiệp nhất trong tất cả mọi chiều kích, bởi vì sự hiệp
thông và truyền giáo đi đôi với nhau.
69. Phải diễn tả sự hiệp thông trong nội bộ Giáo hội
như thế nào?
Ð/ Thưa, phải diễn tả qua việc liên kết với Ðấng kế vị thánh Phêrô, với giáo
phận và giáo xứ của mình.
70. Tại sao phải hiệp thông với Ðấng kế vị thánh Phêrô?
Ð/ Bởi vì "chức vụ Phêrô có nhiệm vụ duy nhất là bảo đảm và cổ võ sự hiệp
nhất của Giáo Hội".
71. Giáo phận phải sống sự hiệp thông ấy như thế nào?
Ð/ Vì sự hiệp thông cấu tạo nên chính bản tính của Hội Thánh, nên mỗi Giáo phận
phải trở nên "một Giáo Hội tham gia" (participatory Church), nghĩa là
một Giáo Hội trong đó mọi người đều sống ơn gọi của riêng mình và chu toàn vai
trò của mình.
72. Giáo xứ phải diễn tả sự hiệp thông bằng cách nào?
Ð/ Phải làm sao cho mỗi người, cách riêng người nghèo, cảm thấy mình thật sự là
một thành phần của Giáo xứ và của toàn thể dân Chúa và người giáo dân được tham
gia trong việc lên kế hoạch mục vụ. Cách riêng, phải chú ý đến giới trẻ và dành
cho họ nhiều cơ hội hơn để sống tình bạn và hiệp thông như tổ chức hiệp hội
tông đồ và câu lạc bộ giới trẻ.
73. Các Nghị phụ nhấn mạnh đến những giá trị nào của
cộng đoàn cơ bản?
Ð/ Các cộng đoàn Giáo Hội cơ bản được xem như là một phương thức hiệu nghiệm để
cổ võ sự hiệp thông và tham gia trong các Giáo xứ và Giáo phận, và như là một
lực lượng đích thực cho việc rao giảng Tin Mừng.
74. Mục đích của cộng đoàn cơ bản là gì?
Ð/ Các cộng đoàn này có mục đích là giúp đỡ các thành viên của mình sống Tin
Mừng trong một tinh thần yêu thương huynh đệ và phục vụ.
75. Ðể mang lại hiệu quả đích thực, các cộng đoàn cơ
bản phải làm gì?
Ð/ Thưa phải:
* hiệp thông chân tình với các vị Chủ Chăn của Giáo Hội và với Huấn Quyền
* biết dấn thân mở rộng việc truyền giáo
* không theo chủ nghĩa biệt lập hay triển khai theo một ý thức hệ nào.
76. Mục tiêu của các phong trào canh tân là gì?
Ð/ Thưa là:
* xây dựng sự hiệp thông,
* tạo điều kiện thuận lợi giúp có kinh nghiệm thân mật hơn với Thiên Chúa qua
đức tin và các Bí Tích,
* cổ võ việc hoán cải đời sống.
77. Các phong trào canh tân phải hoạt động như thế nào?
Ð/ Những ai dấn thân vào trong các hiệp hội và phong trào phải hội nhập vào đời
sống và sứ mạng của Giáo Hội tại địa phương và làm việc chung với các vị Chủ
Chăn trong tinh thần bác ái vì lợi ích chung.
78. Tình liên đới giữa các Giáo Hội địa phương phải
diễn tả như thế nào?
Ð/ Các Giáo hội địa phương phải:
* cởi mở đón tiếp lẫn nhau
* hiểu biết lẫn nhau
* có sự phối hợp trong đường lối truyền giáo.
79. Các nghị phụ đã đưa ra những gợi ý cụ thể nào?
Ð/ Ðó là:
* phân bổ các linh mục đều hơn,
* liên đới trong vấn đề tài chánh một cách hữu hiệu hơn,
* những trao đổi văn hóa và thần học,
* tăng thêm những cơ hội cộng tác với nhau giữa các Giáo phận.
80. Các nghị phụ đã đặc biệt chia sẻ những hi vọng và
đau khổ của những Giáo hội địa phương nào?
Ð/ Ðó là các Giáo hội địa phương:
* tại các phần đất Sô*viết cũ ở Á Châu, những Giáo Hội đang tái thiết trong
những hoàn cảnh đầy thử thách do thời kỳ khó khăn lịch sử để lại;
* đang sống đức tin giữa những hạn chế hay là có khi mất hoàn toàn tự do;
* tại lục địa Trung Hoa để được hoàn toàn tự do thực hành đức tin của mình
trong sự hiệp thông trọn vẹn với Tòa Thánh Phêrô và Giáo Hội hoàn vũ;
* tại Giêrusalem đang cần đến sự hòa bình, công lý và hòa giải giữa hai dân tộc
và ba tôn giáo hiện diện trong Thành Thánh này.
81. Tại sao cần mở một thời kỳ mới cho việc loan báo
Tin Mừng?
Ð/ Bởi vì:
* một phần lớn gia đình nhân loại còn chưa biết Ðức Kitô;
* hoàn cảnh mà Giáo Hội và thế giới đang sống ở ngưỡng cửa ngàn năm thứ ba, gợi
lên những thách đố đặc biệt đối với niềm tin tôn giáo và những chân lý luân lý
phát sinh từ đó.
82. Hoàn cảnh đó là gì?
Ð/ Ðó là:
* khuynh hướng xây dựng sự tiến bộ và sự thịnh vượng mà không hề qui chiếu về
Thiên Chúa,
* khuynh hướng thu gọn chiều kích tôn giáo của con người vào lãnh vực riêng tư,
* khuynh hướng bỏ qua chân lý và sự thiện để chạy theo sự tham lam quyền lực và
mở rộng quyền hành cho mình.
83. Tinh thần đối thoại của Hội Thánh bắt nguồn từ đâu?
Ð/ Tinh thần đó bắt nguồn từ sự đối thoại cứu rỗi đầy yêu thương của Chúa Cha
với nhân loại qua Chúa Con trong quyền năng Chúa Thánh Thần.
84. Ðâu là khuôn mẫu cho việc đối thoại của Hội Thánh?
Ð/ Ðó là cách thức mà Thiên Chúa đã hành động trong Ðức Giêsu Kitô: trở nên
người phàm, chia sẻ đời sống nhân loại chúng ta và nói bằng ngôn ngữ con người
để truyền thông sứ điệp cứu rỗi của Người.
85. Ðâu là động cơ thúc giục Hội Thánh thực hiện việc
đối thoại?
Ð/ Ðó là tình liên đới nhiệt thành và vô vị lợi đối với những người nam nữ đang
tìm kiếm chân lý trong tình yêu tại Á Châu.
86. Ðối thoại đại kết là gì?
Ð/ Là khôi phục sự hiệp thông giữa những kẻ, trong đức tin, đã nhìn nhận Ðức
Giêsu Kitô là Chúa.
87. Tại sao việc đối thoại đại kết cần thiết tại Á
Châu?
Ð/ Vì tại Á Châu, do số Kitô hữu tương đối ít, nên sự chia rẽ càng làm cho công
việc truyền giáo trở nên khó khăn hơn.
88. Ðiều kiện của một cuộc đối thoại đại kết là gì?
Ð/ * trước hết phải có đức ái, nghĩa là có cái nhìn thiện cảm và ước muốn hăng
say hợp tác, nơi nào có thể được, với tín hữu của các Giáo Hội và của các cộng
đoàn Giáo Hội khác;
* hai là, lòng trung thành với Giáo Hội Công Giáo;
* ba là, một tinh thần biết biện phân để thấy giá trị của tất cả những gì là
tốt và đáng ngợi khen;
* sau cùng, một ước muốn thanh tẩy và đổi mới chân thành.
89. Thượng hội đồng có những đề nghị gì liên can đến
việc đối thoại đại kết?
Ð/ Ðó là những đề nghị sau:
* các Hội Ðồng Giám Mục quốc gia tại Á Châu, mời những Giáo Hội Kitô giáo khác
liên kết trong một tiến trình cầu nguyện và trao đổi;
* nghiên cứu khả năng hình thành các cơ cấu và hiệp hội đại kết nhằm cổ võ sự
hiệp nhất Kitô giáo;
* Tuần lễ Cầu Nguyện cho sự Hiệp Nhất Kitô giáo được cử hành cách có kết quả
hơn;
* Các Giám Mục được khích lệ thiết lập và trông nom các trung tâm đại kết để
cầu nguyện và đối thoại;
* sự đào tạo thích đáng cho việc đối thoại đại kết cần phải được đem vào chương
trình giảng dạy tại các chủng viện, các nhà huấn luyện và những cơ sở giáo dục.
90. Thế nào là đối thoại liên tôn?
Ð/ Là tiếp xúc, đối thoại và hợp tác với những người theo các tôn giáo khác.
91. Ðối thoại liên tôn thực ra là công việc gì?
Ð/ Ðối thoại liên tôn còn hơn là một cách thức cổ võ sự hiểu biết và làm giàu
cho nhau; đó là thành phần của sứ mạng rao giảng Tin Mừng của Giáo Hội, một
diễn tả của sứ vụ đến với dân ngoại.
92. Ðâu là hành trang của người kitô hữu khi đối thoại
liên tôn?
Ð/ Ðó là niềm xác tín vững chắc rằng ơn cứu độ trọn vẹn chỉ đến từ Ðức Kitô và
cộng đoàn Giáo Hội mà họ thuộc về, là phương thế thông thường để được ơn cứu
độ.
93. Ðâu là tinh thần phải có trong quá trình đối thoại?
Ð/ Ðó là:
* không thể loại bỏ các nguyên tắc;
* không nên theo chủ nghĩa thỏa hiệp giả tạo;
* phải làm chứng lẫn cho nhau để cùng nhau tiến bước trên con đường tìm kiếm và
sống kinh nghiệm tôn giáo;
* loại bỏ những tiên kiến, bất bao dung và hiểu lầm.
94. Thế nào là một cuộc đối thoại bằng cuộc sống và
bằng con tim?
Ð/ Ðó là:
* một tấm lòng hiền lành và khiêm nhượng của Ðức Giêsu;
* một thái độ cởi mở, sẵn sàng lắng nghe, ước muốn kính trọng và hiểu biết kẻ
khác trong sự khác biệt của họ;
* một thái độ thương yêu dẫn đến sự hợp tác, hòa hợp và làm giàu cho nhau.
95. Có những hình thức đối thoại nào đã thực hiện được
và có kết quả tốt?
Ð/ Ðó là:
* trao đổi nghiên cứu giữa các chuyên viên trong nhiều truyền thống tôn giáo
khác nhau;
* hành động chung nhằm phát triển toàn diện con người và bênh vực các giá trị
nhân bản và tôn giáo.
96. Ðâu là món quà "sinh nhật" quý báu mà các
thành viên của Giáo Hội có thể dâng lên Ðức Chúa của lịch sử nhân dịp kỷ niệm
hai ngàn năm của mầu nhiệm Nhập Thể?
Ð/ Ðó là:
* tăng cường tinh thần hiệp nhất và hiệp thông ở mọi cấp bậc đời sống Giáo Hội;
* làm sống lại sự "tự hào thánh thiện" về lòng trung thành của Giáo
Hội đối với những gì được truyền lại cho mình;
* nhắc lại niềm tin tưởng của mình vào ơn thánh và sứ mạng bất di bất dịch đã
đưa Giáo hội lên đường đến với các dân tộc trên thế giới để làm chứng cho tình
yêu cứu chuộc và lòng thương xót của Thiên Chúa.
CHƯƠNG VI
PHỤC VỤ CHO SỰ THĂNG TIẾN CON NGƯỜI
97. Hội Thánh nhắm đến điều gì khi phục vụ gia đình
nhân loại?
Ð/ Trong việc phục vụ gia đình nhân loại, Hội Thánh tìm cách tiếp cận với mọi
người nam nữ không phân biệt, ra sức cùng với họ xây dựng một nền văn minh tình
yêu, đặt nền móng trên những giá trị phổ biến của hòa bình, công lý, liên đới
và tự do, những giá trị đó tìm thấy sự viên mãn trong Ðức Kitô.
98. Trong hoàn cảnh của Á Châu, với đám đông dân chúng
nghèo khổ và bị áp bức, Hội Thánh được mời gọi làm gì?
Ð/ Hội Thánh được mời gọi sống một sự hiệp thông đời sống, được biểu lộ đặc
biệt trong việc phục vụ đầy yêu thương đối với những người nghèo khổ và không
được ai bênh đỡ.
99. Tình trạng mất cân bằng của xã hội hôm nay là gì:
Ð/ Ðó là:
* không chỉ các hành động của từng cá nhân, mà cả các cấu trúc của đời sống xã
hội, chính trị và kinh tế, thường thù nghịch với hạnh phúc con người;
* khoảng cách càng ngày càng xa giữa những người hưởng lợi nhờ khả năng tăng
trưởng của thế giới trong việc sản xuất của cải, và những người bị bỏ rơi bên
lề sự phát triển;
* giản lược con người thành một đơn vị kinh tế trong một mạng lưới tiêu thụ
càng ngày càng có tính chất áp bức.
100. Học thuyết xã hội của Giáo hội nhấn mạnh điểm gì?
Ð/ * Con người, chứ không phải của cải hay kỹ thuật, là tác nhân chính và mục
đích của sự phát triển;
* cổ võ sự phát triển đích thực và toàn vẹn con người;
* sự phát triển con người không bao giờ chỉ là một vấn đề thuần kỹ thuật và
kinh tế; nhưng cơ bản là một vấn đề nhân bản và luân lý;
* thay đổi cả não trạng lẫn cơ cấu xã hội;
* phát huy tình liên đới mới.
101. Ðâu là thực trạng của nhiều người hiện nay?
Ð/ Hiện nay nhiều người còn phải chịu những hình thức bóc lột và lừa bịp đê hèn
nhất, biến con người thành những nô lệ thực sự cho những kẻ quyền thế hơn, cho
một ý thức hệ, cho những thế lực kinh tế, những hệ thống chính trị đàn áp, cho
chủ nghĩa kỹ thuật khoa học hay sự xâm nhập của các phương tiện truyền thông.
102. Trước thực trạng đó, các dân tộc Á Châu phải làm
gì?
Ð/ Các dân tộc tại Á Châu cần hiểu rõ thách đố không tránh được và không loại
bỏ được, đó là bênh vực nhân quyền và cổ võ công lý và hòa bình.
103. Giáo hội ưu tiên phục vụ những ai?
Ð/ Người nghèo và những kẻ không có tiếng nói, bởi vì Chúa đã đồng hóa với họ
một cách đặc biệt.
104. Ðể tình liên đới với người nghèo dễ tin hơn, các
nghị phụ kêu gọi các kitô hữu Á Châu sống thế nào?
Ð/ * sống giản dị, theo gương Ðức Giêsu;
* sống đức tin sâu xa, phù hợp với giáo huấn tin mừng;
* yêu thương chân thật mọi người, nhất là người nghèo và bị loại trừ.
105. Giáo hội quan tâm đặc biệt đến những hạng người
nghèo nào tại Á Châu?
Ð/ * người di dân,
* người bản xứ và các dân tộc bộ lạc,
* phụ nữ và trẻ em,
* người bị kỳ thị do văn hóa, màu da, chủng tộc, giai cấp, tình trạng kinh tế,
hay là do cách suy nghĩ,
* người bị kỳ thị vì trở lại Kitô giáo.
106. Giáo hội tại Á Châu có thể làm gì cho những người
tị nạn, di cư, lao động tại hải ngoại?
Ð/ * Nâng đỡ và chăm sóc để bảo toàn được nhân phẩm và gia sản văn hóa cũng như
tôn giáo của họ;
* trở nên một ngôi nhà đón tiếp.
107. Giáo hội tại Á Châu có thể làm gì cho những dân
bản xứ?
Ð/ * chú ý tới những âu lo của họ và tới những vấn đề công bình ảnh hưởng tới
đời sống của họ;
* kính trọng sâu xa tôn giáo truyền thống của họ và các giá trị của nó;
* giúp đỡ họ để họ tự cải thiện hoàn cảnh của họ và trở nên những nhà rao giảng
Tin Mừng cho nền văn hóa và xã hội của họ.
108. Giáo hội tại Á Châu có thể làm gì để thăng tiến
người phụ nữ?
Ð/ Giáo Hội phải đề cao phẩm giá và sự tự do của người nữ, một cách hữu hình và
hữu hiệu hơn, bằng cách:
* cổ võ vai trò của họ trong đời sống Giáo Hội, kể cả trong đời sống trí thức
của Giáo hội,
* mở ra cho họ những cơ hội lớn hơn để hiện diện và hoạt động trong sứ mạng
tình yêu và phục vụ của Giáo Hội.
109. Việc phục vụ cho sự phát triển con người bắt nguồn
từ đâu?
Ð/ Bắt đầu từ việc phục vụ chính sự sống, bởi vì không có phát triển thật sự, không
có xã hội văn minh thật sự, không có sự thăng tiến nhân bản thật sự, nếu không
biết tôn trọng sự sống con người, nhất là sự sống của những con người không có
tiếng nói để bênh vực lấy mình.
110. Chân lý "sự sống là quà tặng của Thiên
Chúa" dẫn đưa đến những hệ luận nào?
Ð/ * chúng ta chỉ là kẻ giữ gìn sự sống, chứ không phải là sở hữu chủ;
* chúng ta phải nhận lãnh ân huệ cách tự do và với lòng biết ơn;
* chúng ta phải kính trọng và bảo vệ sự sống, từ lúc nó bắt đầu cho tới lúc kết
thúc cách tự nhiên.
111. Thượng hội đồng khuyến khích làm gì để bảo vệ sự
sống?
Ð/ Thượng hội đồng khuyến khích các kitô hữu:
* chống lại "nền văn hóa sự chết" ở những nơi mà vấn đề dân số được
sử dụng như một lý lẽ để biện minh cho việc phá thai và những chương trình kiểm
soát giả tạo dân số;
* ủng hộ và tham gia các chương trình bảo vệ sự sống.
112. Việc chăm sóc sức khỏe cho con người phải chăng
cũng là nhiệm vụ của Giáo hội?
Ð/ Phải, vì Giáo hội bước theo vết chân Ðức Giêsu Kitô, Ðấng tỏ lòng thương xót
mọi người và chữa lành "mọi thứ bệnh hoạn tật nguyền".
113. Còn về lãnh vực giáo dục thì sao?
Ð/ Các Nghị Phụ xác tín đến nhu cầu mở rộng và phát triển việc tông đồ giáo dục
tại Á Châu, với một sự lưu tâm đặc biệt đến những người xấu số, hầu giúp họ có
được chỗ đứng chính đáng, như một người công dân trọn vẹn trong xã hội.
114. Các hệ thống giáo dục công giáo phải nhắm điều gì?
Ð/ * cổ võ việc thăng tiến con người,
* tạo ra một môi trường cho các học sinh nhận lãnh một sự đào tạo nhân bản toàn
vẹn, đặt nền tảng trên giáo huấn của Ðức Kitô,
* trở thành nơi giới thiệu và tiếp nhận đức tin cách tự do.
115. Giáo hội làm gì để kiến tạo hòa bình?
Ð/ * Giáo hội dấn thân trong những nỗ lực quốc tế và liên tôn nhằm mang lại hòa
bình, công lý và hòa giải;
* nhấn mạnh việc thương thuyết và không dùng quân sự để giải quyết các cuộc
xung đột;
* chủ trương đối thoại là con đường đúng đắn và cao thượng duy nhất để đạt đến
thỏa thuận và hòa giải.
116. Ngoài những kết quả tích cực, việc toàn cầu hóa
gây nên những tác hại nào?
Ð/ * Ðẩy những nước nghèo ra bên lề những liên hệ kinh tế và chính trị quốc tế;
* lôi kéo sống theo chủ nghĩa tiêu thụ, tục hóa và duy vật;
* xói mòn truyền thống gia đình và các giá trị xã hội.
117. Giáo hội có những chủ trương nào về vấn đề toàn
cầu hóa?
Ð/ Giáo Hội :
* nhấn mạnh đến sự cần thiết của việc "toàn cầu hóa mà không loại
trừ";
* hành động để làm cho học thuyết xã hội của Giáo Hội có tác động thích đáng
trong việc soạn thảo các quy tắc đạo đức và pháp lý, để điều hòa các thị trường
tự do trên thế giới và các phương tiện truyền thông xã hội.
118. Giáo hội có những đề xuất nào về vấn đề nợ nước
ngoài?
Ð/ Giáo hội:
* khuyến khích các cơ quan tài chánh thế giới và ngân hàng, khảo sát phương
cách làm nhẹ bớt hoàn cảnh nợ nần quốc tế, như giảm nợ, xóa nợ;
* mời gọi các quốc gia đang mắc nợ gia tăng ý thức trách nhiệm quốc gia, lập kế
hoạch kinh tế đúng đắn, quản lý một cách lành mạnh và trong sáng, và mở chiến
dịch quyết liệt chống tham nhũng.
119. Giáo hội nhắc nhở các kitô hữu điều gì liên quan
đến môi trường?
Ð/ * tôn kính đối với toàn thể thọ tạo của Thiên Chúa;
* không bao giờ coi quả đất và tiềm năng của nó như những vật để sử dụng và
tiêu dùng tức thời, để mặc cho lòng ham muốn vô độ tìm lợi nhuận thao túng;
* đối đãi với thiên nhiên không như một nhà khai thác tàn nhẫn, nhưng như một
nhà quản trị tài trí và có trách nhiệm
* giáo dục dân chúng, cách riêng giới trẻ, có tinh thần trách nhiệm đối với môi
trường.
CHƯƠNG VII
NHỮNG CHỨNG NHÂN TIN MỪNG
120. Tông huấn nhắc lại những điểm chính yếu nào liên
quan đến việc truyền giáo?
Ð/ * toàn thể Giáo Hội phải truyền giáo, và công tác Phúc âm hóa là nhiệm vụ
của toàn thể Dân Chúa;
* việc Phúc âm hóa không bao giờ là một hành động cá nhân hay biệt lập; nó luôn
luôn là một nhiệm vụ mang tính Giáo Hội;
* việc Phúc âm hóa cần được thực hiện trong sự hiệp thông với toàn thể cộng
đồng đức tin;
* không thể có được sự rao giảng Tin Mừng đích thực nếu người Kitô hữu không
trao tặng một chứng tá đời sống phù hợp với sứ vụ rao giảng;
* Mọi hoàn cảnh đều thuận lợi để người Kitô hữu bày tỏ sức mạnh do sự thật của
Ðức Kitô đã mang lại cho đời sống họ.
121. Tông huấn nhắn nhủ điều gì với các giám mục?
Ð/ Các Giám Mục phải chu toàn thừa tác vụ của mình trong sự hiệp nhất với Ðấng
Kế Vị thánh Phêrô, người bảo đảm cho lời giảng dạy và sự hiệp thông của các
ngài trong Giáo Hội được có sự thật.
122. Ðể phục vụ Giáo Hội như Ðức Kitô muốn, các linh
mục phải như thế nào ?
Ð/ * phải được đào tạo vững chắc và liên tục, để canh tân về mặt nhân bản,
thiêng liêng và mục vụ;
* không chỉ là những người chuyên lo việc bác ái hoặc những người quản trị cơ
chế, nhưng những con người mà tâm trí hướng về những gì thâm sâu của Thần Khí;
* có đời sống cầu nguyện, sự nhiệt thành phục vụ và cách sống gương mẫu;
* làm việc trong một tinh thần hiệp thông và cộng tác với các Giám mục và mọi
tín hữu.
123. Tại sao các nghị phụ đề cao và khuyến khích thiết
lập những cộng đoàn đan tu và chiêm ngưỡng trong các giáo phận?
Ð/ Bởi vì mọi hành động trong Giáo Hội tìm được sự nâng đỡ trong kinh nguyện và
hiệp thông với Thiên Chúa và các cộng đoàn đó là những nguồn mạch đặc biệt ban
sức mạnh và soi sáng.
124. Ðâu là những đặc tính chủ yếu của đời sống thánh
hiến, có khả năng trao tặng một chứng tá Kitô giáo hấp dẫn đối với các dân tộc
Á Châu ngày nay?
Ð/ Ðó là:
* sự tìm kiếm Chúa,
* đời sống hiệp thông huynh đệ,
* việc phục vụ kẻ khác.
125. Ðời sống thánh hiến có vai trò nào trong việc Phúc
âm hóa?
Ð/ * Làm chứng cho lời mời gọi mọi người nên thánh,
* nên gương mẫu lôi cuốn những Kitô hữu và không Kitô hữu, về tình yêu quên
mình, nhất là cho những người bé nhỏ nhất;
* nêu lên những chứng tá thuyết phục và có tính ngôn sứ về địa vị tối thượng
của Thiên Chúa và của cuộc sống muôn đời;
* làm chứng cho những giá trị của tình huynh đệ Kitô giáo và quyền năng biến
đổi của Tin Mừng.
126. Hội Nghị Ðặc Biệt về Á Châu nhắn nhủ điều gì với
các người sống đời thánh hiến?
Ð/ * Canh tân sự nhiệt thành trong việc loan báo chân lý cứu độ của Ðức Kitô;
* cần được huấn luyện và đào tạo xứng hợp: tập trung vào Ðức Kitô và trung
thành với đoàn sủng nền tảng của họ, nhấn mạnh đến sự thánh thiện và chứng tá
cá nhân;
* tu đức và kiểu sống phải nhạy cảm với gia sản tôn giáo của dân tộc mà họ đang
sống và phục vụ;
* hòa nhập trong chương trình mục vụ của Giáo Phận.
127. Ðức Giáo hoàng nhắn nhủ điều gì với người giáo
dân?
Ð/ Ðức Giáo hoàng khuyến khích mọi người giáo dân nhận lấy vai trò riêng của
mình trong đời sống và sứ mạng của Dân Chúa, như là những chứng nhân cho Ðức
Kitô ở bất cứ nơi nào họ hiện diện.
128. Các vị chủ chăn có bổn phận gì để thăng tiến người
giáo dân?
Ð/ Bổn phận của các vị Chủ Chăn là bảo đảm cho người giáo dân được huấn luyện
thành người rao giảng Tin Mừng, có khả năng đương đầu với các thách thức của
thế giới ngày nay. Vì thế các nghị phụ đề nghị thiết lập, ở cấp giáo phận hay
quốc gia, những trung tâm huấn luyện người giáo dân.
129. Gia đình là gì theo cái nhìn kitô giáo?
Ð/ * Gia đình là Giáo hội tại gia;
* gia đình là nơi lấy sự thật của Tin mừng làm quy luật sống và làm quà tặng mà
các thành viên trong gia đình mang đến cho cộng đoàn rộng lớn hơn;
* gia đình còn là một trong những thành viên hữu hiệu nhất của việc rao giảng
Tin Mừng.
130. Ðể đóng góp hữu hiệu vào việc rao giảng tin mừng,
gia đình cần làm gì?
Ð/ * gia đình cần tham gia cách tích cực vào đời sống giáo xứ, chia sẻ các bí
tích, nhất là bí tích Thánh Thể và bí tích Sám Hối;
* dấn thân phục vụ kẻ khác;
* có thời gian để cầu nguyện, đọc và suy niệm Kinh Thánh, cử hành những nghi lễ
xứng hợp do cha mẹ chủ sự;
* có những giải trí lành mạnh
131. Các nghị phụ nhắc nhở giới trẻ điều gì?
Ð/ Các nghị phụ nhắc giới trẻ nhớ đến trách nhiệm đối với tương lai của xã hội
và Giáo Hội.
132. Ðể giúp giới trẻ trở nên những tác nhân hữu hiệu của
việc truyền giáo, các nghị phụ đã đưa ra những đề nghị cụ thể nào?
Ð/ * mỗi giáo phận tại Á Châu phải chỉ định các tuyên úy hay linh hướng giới
trẻ, để cổ võ việc huấn luyện thiêng liêng và việc tông đồ của giới trẻ;
* các trường công giáo và các giáo xứ tìm phương thế hướng dẫn chúng trên con
đường làm môn đệ thật sự và làm phát huy nơi chúng những đức tính nhân bản mà
sứ vụ đòi hỏi;
* có những tổ chức tông đồ giới trẻ và những câu lạc bộ giới trẻ là những nơi
thuận tiện để giới trẻ cảm nghiệm tình bạn kitô hữu, có một đời sống kitô hữu
trưởng thành hơn; biết đói diện tốt hơn trước những áp lực của xã hội.
133. Có những đề nghị cụ thể nào để xúc tiến việc Phúc
âm hóa bằng các phương tiện truyền thông xã hội?
Ð/ * Mỗi Giáo phận có thể thiết lập, nơi nào có thể, một văn phòng truyền thông
đại chúng; * việc giáo dục về các phương tiện truyền thông cần nằm trong chương
trình đào tạo linh mục, chủng sinh, tu sĩ, giáo lý viên, những chuyên viên giáo
dân, những học sinh trong các trường Công giáo và các cộng đoàn giáo xứ;
* cần làm việc với các thành viên của các Giáo Hội và Cộng Ðồng Giáo Hội khác,
và với những người theo các tôn giáo khác, để bảo đảm một chỗ đứng cho các giá
trị thiêng liêng và luân lý trong các phương tiện truyền thông;
* khuyến khích việc phát triển những chương trình mục vụ cho truyền thông ở cấp
quốc gia và Giáo phận.
134. Sự tử đạo có chỗ đứng quan trọng nào trong công
cuộc Phúc âm hóa?
Ð/ Chính sự tử đạo mạc khải cho thế giới thấy điều cốt yếu nhất của sứ điệp
Kitô giáo: sự thật của đức tin và sức mạnh của thập giá Ðức Kitô.