PHỤNG VỤ MÙA THƯỜNG NIÊN VÀ CÁC LỄ TRỌNG KÍNH CHÚA

(daminhvn.net)

Lm. Joseph Nguyn Văn Hin, OP.

Trong bài “Mùa Thường Niên, vic t chc và chn la thánh l và các bài đc”, chúng ta đã nói đến nhng quy đnh ca vic chon la thánh l và bài đc tương ng. bài th hai này, chúng ta đ cp đến các l trng Kính Chúa được c hành trong Mùa Thường Niên : lch s và s phát trin ca nó.

Theo cha Pierre Jounel, trong Mùa Thường Niên có tt c 7 l kính Chúa. Trong s đó có 3 được c hành c Giáo hi Đông và Tây phương : l Chúa Biến Hình (ngày 6/8), l Suy Tôn Thánh Giá (14/9) và l Cung Hiến Đn Th. Bn l thuc riêng ca Giáo hi theo nghi thc Roma : l kính Chúa Ba Ngôi (được c hành sau l Chúa Thánh Thn Hin Xung), l kính Mình Máu Thánh Chúa (được c hành vào ngày th 5 th hai sau l Chúa Thánh Thn Hin Xung hoc vào Chúa nht kế tiếp), l Kính Trái Tim Chúa Giêsu (được c hành vào ngày th 6 th ba sau l Chúa Thánh Thn Hin Xung) và l Chúa Kitô Vua vũ tr được c hành vào Chúa nht th 34, khép li năm phng v hoc chu k Mùa Thường Niên.

Phn trình bày dưới đây được trích dch trc tiếp t tác phm « l’Eglise en prière » do A. G. Martimort ch biên vi s cng tác ca các tác gi khác, tái xut bn năm 1984 vi phn chnh sa, tp s 4, trang 112-116 ; « Le guide dans l’année liturgique », ca Dom Pius Parsch, mt tác phm gii thích v năm phng v xut bn trước Công đng Vatican II ; La Maison-Dieu, tp chí chuyên v phng v, xut bn theo chu k tam nguyt tháng ti Pháp.

PHN I

CÁC L CHUNG THUC V GIA ĐÌNH PHNG V

Ba l được c hành trong phng v c Đông và Tây phương :

1.- L Chúa Biến Hình 

a.- Ngun gc và s phát trin ca ngày l

L Chúa Biến Hình được c hành nhm tưởng nh v vic cung hiến các thánh đường trên núi Thabor. Người ta ch biết rng, l này đã được đón nhn t cui th k Ve hoc đu thế k th VIe bi Giáo hi Nestorienne và vào thế k th VIIe bi nhng người Syrie sng Tây phương[1]. Nó được c hành trước l Suy tôn Thánh Giá, và vì thế nó l thuc vào ngày l này được n đnh ngày l.

Theo truyn thng, biến c biến hình ca Chúa Giêsu din ra 40 ngày trước khi chu kh nn thp giá. Vì thế, l này được n đnh c hành vào ngày mng 6 tháng 8, bn mươi ngày trước l Suy tôn Thánh Giá (14 tháng 9)[2]. Giáo hi byzantin ghi nhn s liên h gia hai ngày l này khi cùng hát bài v s Biến Đi catavasia ca cây Thp giá[3].

L Chúa Biến Hình xut hin Tây phương vào gia thế k th IXe, vùng Naples và trong các quc gia thuc vùng lãnh tr ca Đc và Tây Ban Nha. L này được c hành Pháp vào thế k th Xe. Đến thế k XIe và XIIe, l này đã lan rng trong nhiu vùng Tây phương và to nên nhng nh hưởng ln v đi sng đo đc. L này được c hành trong Vương Cung Thánh Đường Vatican. Phêrô le Vérérable đã thc hin mt cuc tuyên truyn l này vi tt c nhit tâm đo đc và đã son tho mt kinh phng v cho ngày l. Tiếp đến đan vin Cluny đã giúp cho l này được lan truyn cách bao quát[4] trong khi đi cho l này được ghi vào trong Lch phng v Roma bi Đc Giáo Hoàng Caliste III, năm 1457, đ nghi nh và t ơn v chiến thng nhng người Th Nhĩ K gn Belgrade, ngày 6 tháng 8 năm 1456, bi Gioan Hunyade và thánh Gioan de Capistran.

b.- Vic c hành ngày l

Đông phương, L Chúa Biến Hình được c hành theo mt cách thc thuc vào nhng l quan trng đc bit ca năm phng v. T bn cht, l này din t tt c thn hc v s chia tách thiên tính ca con người, nh ánh sáng ca Đc Kitô : “Trong ngày này, trên núi Thabor, Đc Kitô bin đi bn cht b che m ca Adam bng ánh sáng ca Người bao quanh, Người đã chia tách ánh sáng và bóng ti”[5], “Đc Kitô Thiên Chúa, bn ca con người, chiếu sáng trên chúng ta ánh sáng vinh quang ca Người không bao gi tt”[6].

Tây phương, mc dù l này được c hành theo cách ít trng th hơn so vi nghi thc phng v Đông phương, nhưng phng v theo nghi thc Roma đã đón nhn s nh hưởng ca Giáo hi Đông phương trong phn Kinh phng v gi Kinh Sách. Trong gi Kinh Sách, phng v theo nghi thc Roma đã đc bài ging ca Anastase le Sinaïre : “Cùng vi Đc Kitô chúng ta s được đi mi và được thn hóa trong nhng thành phn ca tâm hn chúng ta”. Trong Thánh l, chúng ta đc, bn văn v s Bin Hình ca Đc Giêsu theo mt trong các bn văn Nht Lãm, đó là th kiến ca Đaniel, mà tác gi Tin mng chc hn đã có trong trí nh cũng như bn văn trong thư được cung cp ca thánh Phêrô (thư th 2).

Chúng ta tìm thy trong bn văn này tính cht quan trng ca chng tá Phêrô v cuc Biến Hình ca Chúa trong đc tin ca thế h kitô giáo đu tiên.

2.- L Suy tôn Thánh Giá

a. Ngun gc và s phát trin ca ngày l 

L Suy tôn Thánh Giá xut hin trước tiên ti Giêrusalem vào thế k th IVe. Vào thế k th Ve, l này được c hành vào ngày 13 tháng 9, k nim cung hiến các vương cung thánh đường constantes trên đi Golgotha[7]. Theo Egérie ngày này đã được chn, bi vì nó trùng vào dp và nơi tìm ra Thánh Giá vào năm 335[8]. Sách Bài Đc Arménien Giêrusalem nhng năm 420 ch dn rng, ngày th hai trong tun Bát Nht trước l Phc Sinh (tc là ngày th Sáu Tun Thánh), “s đưa thánh giá cho tt c toàn dân chiêm ngm”[9]. Cui cùng, l này đã lan rng cách nhanh chóng trong toàn vùng Đông phương[10].

Trong khi đó, ti Roma vào đu thế k th VIe đã xut hin mt l tưởng nim vic khám phá ra cây Thánh Giá vào ngày mng 3 tháng 5. Và ch đến gia thế k th VIIe, g cây Thánh Giá này mi được đem ra cho dân chúng chiêm ngm, vào ngày 14 tháng 9 trong Vương Cung Thánh Đường Vatican[11]. Đc Giáo Hoàng Sergius 1er (687-701) đã chuyn mnh ca cây Thánh Giá Vatican sang Vương Cung Thánh Đường Latran. Theo Liber pontificalis : “T đó, g Thánh Giá được đem ra trưng bày cho dân chúng chiêm ngm và hôn kính vào ngày l Suy tôn Thánh Giá”[12]. Hơn na, s tôn kính dành cho cây Thánh Giá đã tr nên ph biến trong khong thi gian t năm 614 trước khi nhng người Ba tư chiếm đóng Giêrusalem, sát hi cư dân và phá hy nhng vương cung thánh đường khác và ly đi cây Thánh Giá. Năm 630 Héralius đã cho đt và trông gi cây Thánh Giá ti Constantinople. Vì thế, ch có th nói mt cách tình c rng, nhng sách phng v đã bt đu đ cp đến l ngày 14 tháng 9 vào gia thế k th VIIe. T thế k th VIIIe, l này lan truyn qua Tây phương, nhưng nó b lu m trong mt thi gian dài bi mt l khác được c hành cách trng th vào ngày 3 tháng 5. Cui cùng, l ngày 3 tháng 5 b loi b vào năm 1960.

b.- Vic c hành ngày l

Đông phương “vic Suy Tôn v s cao trng và sng đng ca cây Thánh Giá” được c hành vào l Phc Sinh. Hn t, “suy tôn”, được mượn t Tin mng thánh Gioan, chương 3 câu 14, phù hp cht ch vi nghi thc, vn được hoàn thành bi nhng tín hu theo nghi thc Byzantin. Qa vy, linh mc đưa lên cao g Thánh Giá qua đu ca mình, kế đến ngài s chúc lành cho dân, cùng lúc hướng đến bn phương chính. Trong lúc này, ca đoàn hát mt 100 ln kyrie eleison (xin Chúa thương xót chúng con) vào mi ln g Thánh Giá được nâng lên cao như vy. Tiếp đó, các tín hu s ln lượt đến th ly cây Thánh Giá và nhn mt cành hoa trang hoàng trên chiếc điã được đ sn[13].

Roma, l được c hành vào ngày 14 tháng 9 đã to nên mt du n t rt lâu bi mt cuc rước, bt đu t đn th Đc Bà C đến Vương Cung Thánh Đường Latran nơi đt g cây Thánh Giá. Ti đy, mi tín hu tôn vinh cây Thánh Giá trước khi c hành thánh l. Hu hết các Giáo hi Tây phương có cùng mt nghi thc ging nhau. Tuy nhiên, cách thc hin vic tôn vinh cây Thánh Giá li có chút ít khác bit: mt vài nơi, nghi thc tôn vinh cây Thánh Giá được thc hin vào lúc dâng l vt, ch khác sau kinh Ly Cha. Rouen (mt tnh min nam nước Pháp), trong hành trình cuc rước, người ta làm trên đường rước chng đường thánh giá (được làm trong trong gia nhà th), nhm đ lau chùi Thánh Giá trước khi linh mc nâng lên cao, trước hết cho nhng người bnh, kế đến là các linh mc hay trong hàng ngũ tha tác viên linh mc và kế đến là cho toàn dân chiêm ngm[14].

Trong các phn ca l Suy Tôn Thánh Giá vinh quang, li tin tng được son da vào đi sng Thiên quc; tin mng được trích dn theo thánh Gioan 3, 13-17 và bài thánh thư trong thư thánh Phaolô gi cho Philiphe (2,6-11) nhn mnh đến vic b đóng đnh ca Đc Giêsu trên cây Thánh Giá, kế đến là vinh quang. Vic b đóng đinh được loan báo bng hình nh ging như hình nh con rn đng trong sa mc thi Môsê (bài đc th nht Nbr 21, 4-9): “Khi ta được đưa lên khi mt đt, ta s kéo mi người lên vi ta” (Ga 12,32 và được chn làm đip ca phn Hip l). Trong phng v Các Gi Kinh, chúng ta hát nhng bài thánh thi ca Fortunat, được son bi giám mc Poitiers vào năm 568-569, pange lingua, Vexilla Regis, vi đon O Crux ave, được thêm vào khong thế k th Xe. Trong bài đc Kinh Sách, chúng ta đc bài ging ca thánh André de Crète, nhc li rng “cây Thánh Giá va đng thi là s đau kh, va là thành qu (chiến li phm) ca Thiên Chúa”.

3.- L Cung Hiến Thánh Đường

a.- Ngun gc ca ngày l

Hàng năm, người Do Thái c hành l có tên Hanoukka hoc l Khánh Thành “Encaenia” (Ga 10,22), nhm tưởng nh vic thanh ty và cung hiến Đn Th (Giêrusalem) sau chiến thng ca nhng người Maccabe trên nhng người Syrien (165 AC)[15]. Giáo hi Giêrusalem đã thêm vào mt truyn thng v l tưởng nh vic cung hiến các Vương Cung Thánh Đường phn Martyrium (hay T Đo) và Anastasis (nhà th Phc Sinh) vào ngày 13 tháng 9 năm 335.

Sách danh mc T Đo đã ghi nhn nhng ngày l cung hiến các vương cung thánh đường được thiết lp Roma trong thi gian t thế k th Ve : Đc Bà C (ngày 5 tháng 8), thánh Phêrô Aux-Liens (ngày 1 tháng 8), Tng lãnh Thiên Thn Micae (13 tháng 9), Thánh Laurent ngoi Thành (ngày 2 tháng 11). Tuy nhiên, cn phi đi cho đến thế k XIe đ thy được s miêu t v vic cung hiến thánh đường Latran (ngày 9 tháng 11) và nhng vương cung thánh đường v Tông đng Phêrô và Phaolô (ngày 8 tháng 11).

T thế k VIIe, nếu các sách phng v ghi nhn mt l riêng, Terribilis est, được son cho l cung hiến đn Pathéon (khong 610), thì l đã được c hành vào ngày sinh nht ca ngày cung hiến mà không din t mu nhim ca Giáo hi, mc dù vn có tước hiu thánh, ging như chúng ta thy ngày nay trong Sách l Roma, ngày 5 và 18 tháng 11. Cùng Latran, cũng bt đu bng vic c hành gi Kinh nguyn v Đc Kitô, Đng Cu Đ[16].

b.- Vic c hành l

Theo lut phng v, trong nghi thc phng v Roma, vic cung hiến Vương Cung Thánh Đường Latran, là Vương Cung Thánh Đường c nht và có giá tr cao nht (nhà th m ca các nhà th) trong nhng nhà th Tây phương được c hành hàng năm. L được c hành trong mi đa phn và nhà th chính tòa đa phn. Nhưng trong các nhà th khác s tưởng nh v ngày cung hiến riêng ca nó.

L cung hiến Thánh Đường din t yếu t Giáo hi hay tính cht cng đoàn. Nếu vic xây dng được thc hin bi nhng con người nhân danh giáo hi, nghĩa là công đoàn, điu này là bi vì nó tr nên nơi quy t chính ca dân Thiên Chúa trong ngày Chúa nht. Vì thế, trong li tng nguyn chúng ta đc : “Ly Chúa, trong ngôi nhà này mà Người đã ban cho chúng con, Người đã xây dng cho vinh quang ca Người mt đn th sng đng là chính chúng con. Chính nơi đây, Người xây dng Giáo hi hoàn vũ ca Người”. Nhng đip ca ca phn Hip l phn chiếu tư tưởng ca thánh Phaolô (1Cr 3,16) và thánh Phêrô (Pr 2,5) nói rng : “Chúng ta là đn th ca Thiên Chúa”, “Chúng ta là nhng viên đá sng đng”. Nhng bài ging khác ca các Giáo ph được đ ngh cho ngày l đ cp đến nhng điu này. Đó là mu nhim mà nhng thánh thi Angularis fundamentum  Urbs Ierusalem beata đã din t.


[1] Xem E. Mercenier, La prière des Eglises de rite byzantin, tome II/1, Chevetogne, 1953, tr. 380.

[2] J. Van Goudoever, Fêtes et calendriers bibliques, op.cit, tr. 276-277.

[3] E. Mercenier, op.cit., tr. 382 ss.

[4] Pierre Jounel, Le culte des saints dans les basiliques du Latran et du Vatican au XIIesiècle, Rome, 1977, tr. 268-269. Chúng ta tìm thy bn văn kinh nguyn được son bi Pierre le Vénérable trong bn monographie ca Jean Leclercq, op.cit., tr. 383-390.

[5] E. Mercenier, op.cit, p. 383.

[6] Ibid., p. 383.

[7] Xem La Mais-Dieu, s 75/1963 : La Saint Croix. Xem đc bit, Pierre Jounel, « Le culte de la Croix dans la liturgie romaine », La Maison-Dieu, 75/1963, p. 68-91.

[8] Egérie, Journal de voyage, Paris, Cerf, coll. « Sources Chrétiennes » 21,1948. Truyn thng vn cho rng, Thánh Giá tht này được tìm ra bi thánh n Hélène, m ca đi đế Constantin vào năm 335 khi bà đi hành hương ti Jerusalem. Cũng nh rng, vua thánh Louis IX nước Pháp cũng đã mua mt phn cây g Thánh Giá và đt trong nhà nguyn ca Vua, vào ngày 14 tháng 9 năm 1241, nhng báu vt này được đ trong nhà nguyn ca vua vào năm 1348. (Vua Louis IX cũng mua mt phn cây st ca chiếc đòng, mt phn ca mão gai, mt phn cây sy, mà lính đã dùng đ dưa nước cho Chúa ung và mt phn ca chiếc áo choàng ca Chúa). Nhà nguyn này được gi tên là « La Sainte Chapelle ». Nhà Nguyn nm chung trong khuôn viên « Palais de la Cité », vn là nơi cư ng ca các triu vua Pháp cho đến Charles V (thế k XIVe), khi vua này chuyn hn ch v ti cung đin Louvre. T lâu, Nhà Nguyn này tr thanh đim du lch ni tiếng ca Pháp.

[9] A. Renoux, Le Codex arménien Jérusalem 121, II. Edition…, Turnhour, Brepols, 1971 (PO 36), tr. 363; Egerie, Journal de voyage, tr. 233-235.

[10] E. Mercenier, op.cit., tr. 108 ss.

[11] Pierre Jounel, « Le culte de la Croix dans la liturgie romaine », La Maison-Dieu75,1963, tr. 75-82 và 87-91.

[12] Trong Liber pontificalis, nói rng : « Người ta tìm thy trong phòng thánh ca Thánh Phêrô mt phn hòm đng đ thánh ct gi mt phn rt quý giá và phù hp vi g thánh giá ca Đng Cu Đ… Vào ngày Suy tôn Thánh Giá, toàn dân kitô giáo hôn kính g Thánh Giá này được trưng bày trong vương cung thánh đương Constantinople ca Đng Thánh-Đng Cu Đ ». Vương cung thánh đường này sau này đi tên là Latran.

[13] E. Mercenier, op.cit. tr. 109-110.

[14] Xem E. Martène, De antiquis Ecclesiae ritibus, IV, 34, tome 3, éd. de Venise, 1764, tr. 213.

[15]  Giêrusalem, trong mt thi gian, người ta mun c hành vào cùng thi gian mt l cung hiến « tt c các bàn th đã được thiết lp » : xem R. Renoux, op.cit, tr. 229. Dom Botte thy trong l này ngun gc chính ca các Chúa nht v l Cung Hiến các nhà th Syrien. Xem, Dom Botte, Les Dimanches de la Dédicace dans les Eglises syriennes, tr. 65-70.

[16] Pierre Jounel, Le culte des saints, tr. 307.

PHN II

TRONG NGHI THC PHNG V ROMA

Trong phn th nht, chúng ta đã nói v nhng l kính Chúa được c hành trong gia đình phng v, nghĩa là nhng l được c hành trong c các nghi thc phng v Đông và Tây phương. phn th hai này, chúng ta nói đến nhng l kính Chúa được c hành ch trong nghi thc phng v Roma.

Trong nghi thc phng v Roma, có 4 l kính Chúa.

1.- L Chúa Ba Ngôi

a.- Ngun gc và s phát trin ca ngày l

Trong sách các Bí tích Gélasien khong thế k th VIIIe xut hin mt li Tin tng được đc trong Chúa nht trong tun Bát nht ngày l Hin Xung : Qui cum unigenito Filio tuo et sancto Spiritu (unus es Deus). Li Tin tng này khai m cho thy giá tr liên kết ca mu nhim v Chúa Ba Ngôi, khi khng đnh nhng ngôi v trong “ba ngôi và s duy nht ca bn cht ca h[1]. Đây là mt li nhc li có t xưa và đc bit nht v mu nhim Ba Ngôi vào trong ngày l.

Vào năm 800, Alcuin de Tours đã son mt tp sách mng v nhng l cho nhng ngày trong tun (bát nht) và đó có mt l Missa de sancta Trinitate[2]. Tp sách này đã có mt nh hưởng tht ln ngày sau đó, nht là trong nhng nhà th mà không th t có mt sách bí tích hoàn trn. Ngay sau đó, l v Chúa Ba Ngôi được lit vào hàng ngũ nhng l ngoi lch và được đt vào trong sách các bí tích phn đu hay phn cui ca chui nhng Chúa nht sau l Hin Xung[3].

Vào đu thế k th Xe, Etienne, giám mc Liège, đã son mt b kinh nguyn b sung nhm làm cho ngày l được hoàn trn. Các yếu t được thêm vào trong tng phn to nên mt cuc c hành phng v đy đ v l Ba Ngôi Thánh.

Tuy nhiên, mc cho s lan rng ca các hình thc c hành này, Đc Giáo Hoàng Alexandre II (+ 1073) khng đnh rng, “trong nghi thc Roma, không cn phi giành mt ngày đc bit đ tôn vinh Ba Ngôi Chí Thánh, bi vì, nói cách khác tước hiu này đã được tôn vinh trong mi ngày khi chúng ta đc trong thánh vinh li Vinh Danh Cha…”[4]. Mt thế k sau, Đc Giáo Hoành Alexandre III (+1181) đã gi li (quan đim này) bng mt ngôn ng rõ ràng. Mc cho s do d ca Tông Toà, vn không th ngăn cn được s phát trin nhanh chóng ca l này trong các min lãnh th khác nhau, đc bit trong các đan vin. Chúng ta tìm thy đan vin Cluny vào năm 1030. Đan vin Xitô đã thiết lp l này vào năm 1271. Tuy nhiên, vn thiếu mt s hoà hp trong vic chn la ngày tháng. Chính vì thế, đã xy ra vic, mt vài nơi đã c hành l này vào chính ngày Bát nht ca l Hin Xung, nhng nơi khác vào Chúa nht trước mùa Vng. Vào năm 1334, Đc Giáo Hoàng Gioan XXII đã n đnh l này vào Chúa nht sau l Hin Xung, và truyn áp dng cho tt c phng v Tây phương. Sách l Tridentin đã gi li nghi thc thánh l theo Alcuin, nhưng phn phng v kinh nguyn thì theo Etienne de Liège đã được sa li.

Mc dù Giáo hi Đông phương không có l Chúa Ba Ngôi, nhưng cũng đã giành mt phn ln đc bit cho nhng bài hát trong ngày Chúa nht Chúa Hin Xung đ suy nim v mu nhim này. Vic tưởng nim Chúa Thánh Thn được sai đến vi các tông đ được c hành vào ngày hôm sau[5].

b.- Vic c hành ngày l

Như chúng ta đã nói, hình thc phng v chính đ c hành l Chúa Ba Ngôi vn da vào li tin tng ca sách Bí tích Gélasien c. T ngun này, nhng li nguyn khác đã được son tho. Tuy nhiên, nhng chui ca ba bài đc được phát trin nhm to s hòa hp cho ý nghĩa ca ngày l. Nhng bài đc trong sách Xut Hành (năm A) và Đ nh Lut (năm B) nói đến v Thiên Chúa: Duy nht, Tình Thương; bài đc trong sách Châm Ngôn (năm C) mi gi chúng ta nghe li ca Đng Khôn Ngoan ca Thiên Chúa, như mt người sng đng. Bài đc sách tông đ khơi dy hành đng ca mt cá nhân trong Ba Ngôi Thánh trong đi sng tín hu. Bài Tin mng liên quan đến vic Chúa Cha sai Chúa Con (năm A), loan báo v cuc xut hin ca Chúa Thánh Thn ( năm C) và s v làm phép ra cho muôn dân nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thn được trao cho các Tông đ bi Đc Kitô (năm B).

Đip ca ca Gi Kinh Phng v được ly theo hình thc Kinh nguyn Trento: Gloria tibi, Trinitas aequalis, una Deitas. Bài đc giáo ph được ly ra t thư ca thánh Athanase, người đã bo v tín điu ti Công đng Nicée.

2.- L Mình và Máu Thánh Chúa Kitô

a.- Ngun gc ca ngày l

L kính Mình Máu Thánh Chúa Kitô được c hành ln đu tiên ti Liège năm 1247 nh nhng khng đnh th kiến ca mt n tu Julienne du Mont-Cornillon. Trong mt th kiến được nói đến vào năm 1208, Thiên Chúa đã làm cho n tu này hiu được rng, cn phi có hng năm mt l đ tôn kính Bí Tích Bàn Th. Li mc khi cn được đón nhn, sau nhng do d, cuc đón nhn đã din ra cách nh nhàng bi Giám mc Liège và nht là trưởng phó tế Jacques Patanléon, sau đó được gi tr thành Giáo Hoàng Urbain IV (1261). Năm 1264, Giáo Hoàng Urbain IV đã b n tượng bi phép l thánh th sng đng ti Bolsena gn Orvieto, nơi ngài đã sng; chính ngài đã công b sc lnh Transiturus và bi sc lnh này thiết lp mt l trng mi được c hành đ tôn kính Bí Tích Thánh Th vào ngày th 5 sau bát nht Chúa Hin Xung. Julienne đã đ ngh mt tu sĩ tr ca Mont-Cornille son tho mt kinh nguyn cho l mi này[6]. Tuy nhiên, bn son tho mi này li tr thành  mt bn văn khác hoàn toàn so vi nhng gì được gi đi như sc lnh ca Đc Giáo Hoàng, bn văn này được dùng cho đến ngày nay. Nhng nghiên cu gn đây đã khng đnh, truyn thng cho rng, lCibavit và Kinh Nguyn Sacerdos là tác phm ca thánh Thomas Aquino.

Đó là ln đu tiên mt Đc Giáo Hoàng đã truyn đt có hiu lc v mt l mi cho tt c Giáo Hi Tây phương. T lâu, nó cũng được gi là Nova sollemnitas. Người ta cũng gi l này là L Mình Thánh Chúa, L Thiên Chúa hay L Mình và Máu châu báu, l trng th v Mình và Máu Chúa Kitô[7].

Hai tháng sau khi thiết lp l mi này, Đc Giáo Hoàng Urbain IV qua đi và sc lnhTransiturus đã không đt được hiu qu bao nhiêu. Đc Giáo Hoàng Clement V (1311-1312), kế đến Đc Giáo Hoàng Gioan XXII (1317) đã tiếp tc làm cho l này được ph biến. Vì thế, l trng th kính Mình và Máu Chúa Kitô được đón nhn cách rng khp. Chng ai trong ba Đc Giáo Hoàng khi c vũ l này mà không nói đến mt cuc rước thánh th. Trong rt nhiu nơi, Thánh Th được mang theo trong nhng cuc rước Lá hoc thuyên chuyn mt cách trng th t ngôi m biu tượng Chúa Kitô đến gian cung thánh vào bui sáng Phc Sinh. Nói cách khác, vic rước kiu Bí tích Thánh Th đã xut hin cách không liên tc trong nhng thế k XIVe và XVe. Cho đến th k XVe, l này được đón nhn ti Rome.

b.- Vic c hành ngày l

Thánh l và Kinh nguyn v l Mình và Máu Chúa Kitô được nhn biết cách khá đy đ đ không cn mt s gii thiu nào khác na. Vào năm 1970, Thánh l được thy có 9 bài đc. Các nhà phng đã chn la trong Cu ước nhng bài đc liên quan đến vic hiến dâng bánh ca Thượng Tế Melchisédech (năm C), cho vic thánh hiến Giao ước chân núi Sinaï (B) và vic thu lượm manna trong sa mc (năm A). Bài đc th hai được mượn các chương 10 và 11 trong Thư ca thánh Phaolô gi tín hu Corintô (năm A và B) và chương 9 trong Thư gi tín hu Do Thái (năm C). Tin mng nhc li phép l hoá bánh ra nhiu (năm C), bài ging ca Chúa Giêsu v bánh s sng (năm A) và Ba Ăn cui cùng (năm B). Hai hình thc phng v được đ ngh cho phn tin tng : đó là vào ngày th năm tun thánh và mt ngày khác na được son mi hoàn toàn.

Trong phn Kinh Nguyn, nhng khiá cnh khác ca mu nhim Thánh Th được din t mt cách ít i. Đip ca ca Thánh Ca Tin mng Magnificat Kinh chiu 2 đ cp :recolitur memoria passionis eius (li tung hô thánh th được dn đến quá kh), mens impletur gratia (thc hin mt hin ti) et futuroe glorioe nobis datur (ban cho nhng hành trang cho tương lai).

3.- L kính Rt Thánh Trái Tim Chúa Giêsu

a.- Ngun gc và s phát trin ca ngày l 

Nếu vic chiêm nim v cnh sườn b đâm thâu ca Chúa Giêsu đã nuôi sng lòng nhit thành v các mu nhim t thi Trung C, và ngay c thi c xưa, thì l kính Trái Tim Rt Thánh Chúa Giêsu ch xut hin t na thế k th 17. Ln đu tiên vào ngày 20 tháng 10 năm 1672, mt linh mc min Normand, nước Pháp tên Gioan Eudes đã c hành l này. Mt vài năm sau, nhng mc khi được đón nhn t Thiên Chúa bi mt n tu Dòng Thăm Viếng Paray-le-Monial, Maguerite-Marie Alacoque (1675) đã đóng góp cho vic làm lan rng hình thc tôn kính này.

Tuy nhiên, l kính Trái Tim Rt Thánh Đc Giêsu được biết đến mt cách thc s ln xn v các hình thc c hành. T năm 1672 đến 1840, người ta đã đếm được hơn 30 mu phng v trong các đa phn nước Pháp hoc trong các gia đình tu sĩ. T năm 1765 đến 1970, ti Rome đã chng thc 4 mu. Chúng ta có trước tiên là l Miserebitur, được chp thun cho Pologne và B Đào Nha (1765); kế đến là l Egredimini do Đc Pio VI chun thun cho Vénétie, Autriche và Tây Ban Nha (1778). Cùng vi l Miserebitur, Đc Giáo Hoàng Pio IX đã làm cho l v Trái Tim Rt Thánh lan rng khp Giáo hi latin (1856), tuy nhiên, ngài cũng đ cho l Egredimini và Kinh Nguyn được gn bó ví Phn Riêng mt s đa phương.

Năm 1929, Đc Pio XI đã thc hin vic biên son mi sách l Cogitationes và mt kinh nguyn. Cui cùng, vào năm 1970, l Cogitationes được ci to và n đnh trong mt chui ca 3 bài đc. V l th tư theo truyn thng Roma, nếu cn phi thêm vào thì đó là l Trái Tim Thánh Th ca Chúa Giêsu (Sciens Iesus), được chng nhn vào năm 1921 cho tt c các đa phn mà h đã thnh cu. L này b loi b vào năm 1960.

Vic có rt nhiu hình thc phng v liên quan đến l này đã to ra nhng khó khăn mà chúng ta gp g đ n đnh vi mt s chính xác ch đ ca ngày l. Trong s khác nhau đó, tn ti hai hình thc ph biến, vn làm ni bt yếu t đo đc trong thi hin đi đi vi Trái Tim Rt Thánh, như nhng ý tưởng được nói đến bi thánh Gioan Eudes và thánh Marguerite Marie : hành đng t ơn vì s giàu sang không th nói hết ca Đc Kitô (Ep 3,8), và s chiếm ngm v Trái Tim b đâm thâu (Ga 19,37). L Egredimini (li tin tng v l Sinh Nht) liên h vi hình thc ph biến đu tiên; l Miserebitur (li tin tng v l Suy tôn giáo) thuc v hình thc th hai. Đó cũng là tinh thn đ chun b, gi ch đo trong thánh l và kinh nguyn được son nh ý lnh ca Đc Pio XI.

b.- Vic c hành ngày l

Trong s 9 bài đc, l mi Cogitationes có th nhn nhng bài đc được đ ngh trong Sách l Roma và nhng Sách l Pháp. Đc bit chúng ta tìm thy đó d ngôn v các Chiên lc được tìm thy (năm C); li mi Chúa Giêsu : “Hãy đến vi ta, hi tt c nhng ai đang gánh nng” (năm A) và bn văn v cnh sườn b đâm thâu ca Chúa Kitô chết trên thp giá (năm B). Hai li nguyn được đ ngh cho phn tng nguyn là nhng hình nh gii thiu v hai hình thc ph biến liên quan đến lòng m đo kitô giáo đi vi Trái Tim Chúa Giêsu: hành đng t ơn v nhng điu l lng ca tình yêu Chúa Cha đi vi con người, và nhng s chun b đi vi tình yêu b tn thương. Li tin tng nhc đến truyn thng mà t thi các Giáo ph đã thy Giáo hi được sinh ra t cnh sườn ca Đc Giêsu, cũng ging như Eva đã được to nên bi xương sườn ca Adam đang ng sâu; hình nh trào tràn ca máu và nước là biu tượng ca bí tích thanh ty và thánh th.

Đây cũng cùng ch đ được phát trin bi thánh Bonaventura vi mt s trìu mến đy cm xúc được thy trong Kinh Sách. Thánh thi v Laudes Iesu, auctor clementioe din t cùng mt tâm tình tôn giáo, nó ging như mt bài thơ được chn la t nhng kh thơ ni tiếng Jubilus, mà t lâu đã được cung cp bi thánh Bernard[8].

4.- L Chúa Kitô, vua vũ tr

a.- Ngun gc và tương quan ca l

L Chúa Kitô-Vua được thiết lp năm 1925 bi Đc Giáo Hoàng Pio XI, và được xác đnh c hành vào Chúa nht trước l trng Các Thánh. Tuy nhiên, Giáo hi đã chng đng ý ngày này đ c hành vương quyn ca Đc Kitô: bi vì vương quyn ca Đc Kitô-Vua vn đã được thy trong l Hin Linh, Phc Sinh và Lên Tri. Nếu Đc Giáo Hoàng Pio XI đã thiết lp l này, là bi vì, ging như li gii thích ca ngài trong thông đip Quas primas[9], trong mt mc đích mang tính giáo dc tâm linh. Trước nhng tiến trin ca ch nghĩa vô thn và tc hoá ca xã hi, Đc Giáo Hoàng đã mun khng đnh vương quyn ca Đc Kitô trên con người và trên các th chế xã hi. Mt vài bn văn kinh nguyn đã bày t điu này : Te nationum proesides/ Honore tollant publico/ Coolant magistri, iudices/ Jeges et artes exprimant. Trong phn thánh thi ca kinh chiu có thêm : Submissa regum fulgeant/Tibi dicata insignia.

Năm 1970, Giáo hi đã mun làm cho l này được bày t rõ hơn khía cnh hoàn vũ và cánh chung ca vương triu Đc Kitô, vì thế, l này tr thành l Đc Kitô « Vua vũ tr » và được c hành vào Chúa nht cui cùng ca Mùa Thường Niên (per annum). Vi l này, chúng ta thy nhc li mt đim đã được ghi du trong Mùa Vng, trong mt vin cnh v vic Chúa xut hin trong vinh quang. S chuyn đng ca phn th hai ca li tng nguyn bày t cách rõ ràng s thay đi liên quan đến ch đ ca ngày l. Trong li cu nguyn năm 1925 chúng ta đc : Ly Chúa, « hãy làm cho hoà hp mi gia đình ca dân Chúa do vết thương ca ti li gây lên. Xin làm cho h biết vâng theo quyn năng yêu thương », vào s tr vì ca Đc Kitô. Bn văn được thay đi đã cu xin Chúa làm cho « tt c mi th to, được t do trong s vâng phc, nhn biết quyn năng ca Đc Kitô và tôn vinh người không ngơi ».

b.- Vic c hành ngày l

Ging như nhng ngày l khác v Thiên Chúa, l Chúa Kitô Vua vũ tr có thun li trước hết m rng vi nhiu bài đc. Trong Tin mng, nhm khng đnh v vương triu ca Đc Kitô trước Philato (năm B) đã được thêm vào li loan báo v Con Người trong vinh quang khi Người đến phán xét mi người v tình yêu ca h đi vi tha nhân (năm A) và cách nhìn v Đc Kitô trên thp giá, vua ca người Do thái b đi vòng hoa (năm C). Bài đc th nht trong sách Ezekiel (vua-mc t), t sách Đaniel (Con Người được trao quyn năng cai tr, vinh quang và vương triu) và t sách th hai Samuel (vit tn phong Đavit làm vua). Trong bài đc th hai theo thánh Phaolô suy tôn chiến thng trên s chết (năm A) ca Đc Kitô, trong Người tt c mi s được hoàn thành (năm C), và cái nhìn Khi Huyn công b v Đng đến trong đám mây (năm B). Li tin nguyn được son vào năm 1925 thuc v mt cuc tr li, không có s khác bit nào c.

Trong Kinh Nguyn Phng v, hai thánh thi được son vào năm 1925 bi mt tu sĩ Dòng Tên V. Genovesi được gi li và đôi khi có s điu chnh v mt ng pháp, ý tưởng cho cht ch. Giáo Hi đã thêm vào Iesu, rex admirabilis, được ly ra t Iesu auctor clementiae ca bài Jubilus ca thánh Bernard. Bài đc giáo ph mườn ca Origène, nhc li rng vương quyn ca Đc Giêsu thuc v bên trong : « Chúng ta mang nhng hoa trái ca Thánh Thn : cũng vy, như trong mt thiên đường tâm linh, Thiên Chúa đã t đng hành trong chúng ta, tr vì trên chúng ta cùng vi Đc Kitô ca Người ».

---------------------------------------------------------------------

Theo:

- Deschusses Jean, Le sacramentaire grégoire, t. 2, Fribourg, 1979 (Spicilegium Friburgense 24), các s 1806-1810.

- Chavasse Antoine, Le sacramentaire gélasien, (Vaticanus Reginensis 316), Paris, Tournai, Desclée & C°, 1958.

- Gy Pierre Marie, « L’Office du Corpus Christi et la théologie des accidents euchristiques », Revue des sciences philosophiques et théologiques 66, 1982, tr. 81-86.

- Martimort Aimé Georges, L’Eglise en prière, édition nouvelle, t.4, Paris, Desclée, 1984, p. 112-116.


[1] Ge, s 680, xem trong Antoine Chavasse, Le sacramentaire gélasien, (Vaticanus Reginensis 316), Paris, Tournai, Desclée & C°, 1958, tr. 256.

[2] Jean Deschusses, Le sacramentaire grégoire, t. 2, Fribourg, 1979 (Spicilegium Friburgense 24), các s 1806-1810. Chúng tôi s ghi đây phn son l ca Alcuin vMissa de sancta Trinitate :

S 1086 : Omnipotens sumpiterne deus qui dedisti famulis tuis in confesssione uerae fidei aeternae trinitatis gloriam agnoscere, et in potentia maiestatis adorare unitatem, quaesimus ut eiusdem fidei firmitate, ab omnibus semper muniamur aduersis. Per.

S 1087 : Super oblata. Sanctifica quaesumus domine deus per tui sanctinominis inuocationem huius oblationis hostiam, et per eam nosmetipsos tibi perfice munus aeternum. Per.

S 1808 : Praefactio. UĐ ae.d. Qui cum unigenito filio tuo et spiritu sancto unus es deus, unus es dominus. Non in unius singularitate personae, sed in unius trinitate substantiae. Quo denim de tua Gloria reuelante te crediums, hoc de filio tuo, hoc de spiritu sancto, sine differentia discretionis sentimus. Vt in confessione uerae sempiternaeque deitatis, et in personis proprietas, et in essenti            a unitas, et in maiestate adoretur aequalitas. Quam laudant angeli atque  archangeli, cherubim quoque et seraphin incessabili uoce oriclamant dicentes. Sanctus.

S 1089 : Ad complendum. Proficiat nobis ad salutem corporis et animae domine deus huis sacramenti susceptio, et sempiterna sanctae trinitatis confessio. Per.

S 1810 : Super populum. Domine deus pater omnipotens, famolus tuae maiestati subiectos, per unicum filium tuum, in uirtute sancti spiritus, benedic et protege, ut ab omni hoste securi, in tua iugiter laude laetemur. Per

[3] Sách l Vetus Missale romanum monasticum Lateranense (Italie centrale, XIIIe siècle), xun bn bi Azevedo, Rome 1752, cho thy chng hn : mt mu v ngày lDominica de Trinitate sau Chúa nht 24 (tr. 156)

[4] Bernold de Constance, Micrologus, 60 ; PL 151, 1019.

[5] E. Mercenier, op.cit., cun 2/2, tr. 361-362.

[6] C. Lambot-I.Franssen, L’Office de la Fête-Dieu primitive…, tr. 39-97.

[7] Pierre Marie Gy, L’Office du Corpus Christi… Cũng như L’Office du Corpus Christi et la théologie des accidents euchristiques, trong Revue des sciences philosophiques et théologiques 66, 1982, tr. 81-86.

[8] A. Wilmart đã đưa ra bn văn phê bình trong Le ‘Jubilus » dit de saint Bernard, Rome Edizioni di storia e letteratura, 1944 (= El 57,1943)

[9] Ngày 11 tháng 12 năm 1925, AAS 17, 1925, tr. 593-610. Bn văn kinh nguyn và thánh l trang 655-668.

 

 


Phung Vu