Năm đức tin với thánh Tôma. (Bài 32):

Điều răn thứ hai

 

Bài hôm nay bàn v điu răn (hoc lnh truyn) th hai:Ch kêu tên Đc Chúa Tri vô c. Có nhng bn dch khác viết là “đng kêu danh Chúa cách bt xng” (in vanum). Cũng ging như bài trước, thánh Tôma bt đu bng các li phm: ba trường hp kêu Danh Chúa cách bt xng. Sau đó, tác gi nêu ra sáu (tc là gp đôi) lý do nên kêu cu Danh Chúa.

Li phm vic “kêu cu danh Thiên Chúa vô c” thường xy ra trong li th: hoc th điu gian di, hoc th điu xu xa, hoc lng ngôn. Nên biết là đo lý c truyn ca Hi thánh đã đt ra ba điu kin cho vic th: trong s tht, trong s suy xét, trong công lý (in veritate, in iudicio, in iustitia: xc. Sách Giáo lý Hi thánh Công giáo s 2154). Th là kêu cu Thiên Chúa đ chng giám li nói ca mình, vì vy li th phi: a) hp vi s tht (không được th gian); b)  hp lý, tc là mt vic nghiêm trng; c) hp pháp, tc là điu không trái nghch luân lý.

Đi li là sáu hoàn cnh chính đáng đ kêu cu Danh Chúa, đó là: a) đ tuyên th; b) đ thánh hóa; c) đ xua đui ma qu; d) đ tuyên xưng; e) đ bo v; f) đ chu toàn công vic

----------------

Điu răn th hai

“Ngươi không được kêu tên Đc Chúa Tri vô c.”

Cũng như ch có mt Thiên Chúa mà chúng ta phi th phượng, cho nên chúng ta phi tôn kính duy mt Thiên Chúa trên hết mi s, và tiên vàn là tôn kính Danh ca Ngài; vì thế có li truyn “Ngươi không được kêu tên Đc Chúa Tri vô c”.

I.  Ba trường hp kêu tên Đc Chúa Tri vô c

Hn tvô c” có th hiu theo ba nghĩa.

1/ Cm ly tên Chúa đ khng đnh điu gì sai trái

Đôi khi người ta nói “vô c” có nghĩa là sai trái, chng hn như thánh vnh 11, 3: “Người vi người ch nói li gian di, môi phnh ph, lòng mt d hai” (Tv 12,3). Vì vy, mt người phm ti kêu tên Đc Chúa Tri vô c khi h mượn danh ca Thiên Chúa đ xác nhn mt điu di trá. Chúa đã nói: “Đng th gian, bi vì Ta ghét điu y” (Dcr 8,17), và Chúa cũng nói vi ngôn s gi hiu rng: “Ngươi s không được sng, vì ngươi đã nhân danh Đc Chúa mà nói điu di trá” (Dcr 13,3).

Người th gian gây tn thương cho Thiên Chúa, cho chính mình, và cho tt c mi người.  a) Gây tn thương cho ThiênChúa, bi vì khi ly danh Chúa mà th tc là gi Người ra đ làm chng; và khi bn th gian, thì

- hoc là bn cho rng Thiên Chúa không biết s tht,và như thế bn gi thiết là ngài chng biết gì, đang khi mà Kinh thánh nói rng  “Tt c đu trn tri và phơi bày trước mt Đng có quyn đòi chúng ta tr l” (Dt4,13);

- hoc là bn nghĩ rngThiên Chúa yêu thích s gian di đang khi Người ghét nó, bi vì Người “dit tr bn điêu ngoa” (Tv5,7);

- hoc là bn khinh r quyn năng ca Ngài, ra như Ngài không th nào trng pht s di trá.

 

b) Gây tn thương cho chính mình, bi vì bn đã t trao np cho Chúa lun pht. Tht vy, khi nói rng “Nhân danh Chúa tôi th rng” thì cũng như th bn nói rng: “Thiên Chúa s trng pht tôi nếu không đúng như vy!”

c) Cui cùng, người y gây tn thương cho nhng k khác. Tht vy, không xã hi nào có th trường tn nếu người ta không còn tin tưởng ln nhau. Người ta dùng li th đ xác nhn  nhng trường hp nghi vn: “Li th là mt bo đm chm dt mi tranh chp gia người ta vi nhau” (Dt6,16). Vì thế cho nên ai ly danh Chúa đ xác nhn điu gian di thì làm tn thương đến Thiên Chúa, tàn ác vi chính mình, và làm tn hi nhng người khác.

2/ Cm ly tên Chúa đ khng đnh chuyn vô b tm thường

Đôi khi “vô c” (hư o) có nghĩa là vô giá tr, chng hn như câu thánh vnh: “Tư tưởng phàm nhân, Chúa đu biết c, bi ch là chuyn hư o” (Tv 94,11). Do đó,  khi ly danh Ngài  đ xác nhn nhng điu tm thường là kêu danh Chúa vô c..

L Lut cũ ch cmth gian (“Ngươi không được kêu danh ca Chúa là Thiên Chúa ca ngươi vô c: Đnl 5,11), còn Chúa Giêsu đã cm các môn đ th, khi nào không cn thiết: “Anh em còn nghe Lut dy người xưa rng: Ch bi th, nhưng hãy trn li th vi Đc Chúa. Còn Thy, Thy bo cho anh em biết: đng th chi c” (Mt 5, 33-34). Lý do ngăn cm là ti vì không mt b phn nào trong thân th chúng ta yếu đui như cái lưỡi; như thánh Giacôbê đã nhn xét, “chng ai chế ng được nó” (Gc 3,8), vì vy người ta có khuynh hướng th tht c nhng chuyn vu vơ. Nhưng Chúa đã dy: “H “có” thì phi nói “có”, “không” thì phi nói “không” (Mt 5,37); và: “Phn Thy, Thy bo cho anh em biết: đng th chi c” (Mt 5,34).

Nên lưu ý rng li thging như thuc vy; không nên lúc nào cũng ung thuc,nhưng ch ung thuc khi cn thiết mà thôi. Vì thếChúađã nói thêm rng: “Thêm tht điu gì là do ác qu”(Mt 5,37); và sách Hun ca viết: “Đng đ mình quen ming th bi, cũng đng quen thói kêu tên Đng Thánh. Người quen th bi và lúc nào cũng kêu Danh Thánh, hn s không tránh được ti đâu!” (Hc 23,9).

Đôi khi “vô c” có nghĩa là ti li hay bt công như li thánh vnh: “Phàm nhân hi, cho đến bao gi lòng vn còn chai đá ưa thích chuyn hư không, chy theo điu gi di?” (Tv 4,3). Vì thế nếu ai th s phm ti, thì người đó s kêu tên Đc Chúa Tri vô c. Bi vì người công chính là k làm điu thin và tránh điu ác. Vì vy,nếu bn th s trm cp hoc phm ti nào đó, thì bn làm trái ngược s công chính. Và cho dù li th y không buc phi gi, nhưng ai th như vy thì đã phm ti th gian (bi th). Đó là điu mà vua Hêrôđê đã làm cho ông Gioan (x. Mc 6,17-28). Mt cách tương t như vy, cũng là trái nghch s công chính khi bn th s khôngthc hin mt điu tt, ví d như không gia nhp Giáo hi hoc dòng tu. Và tuy li th này cũng không buc phi thi hành, nhưng người th thì cũng phm ti bi th.

Tóm li, cm không được th đ xác đnh điu sai trái, điu vu vơ, điu bt công.Vì vy ngôn s Giêrêmia nói: “Nếu ngươi kêu: “Đc Chúa hng sng” mà th cách trung thc, ngay thng và công chính, thì chư dân cũng s ly danh Người mà cu phúc cho nhau” (Gr 4,2).

3/ Không được dùng Danh Chúa vào chuyn xng xt

Đôi khi “vô c” (hư o) cũng có nghĩa là ngu si, như sách Khôn ngoan đã nói: “Hết nhng ai không chu nhìn nhn Thiên Chúa đu là hư o” (Kn13,1). Vì thế người nào mượn danh Thiên Chúa cách điên r, chng hn như nhng k lng ngôn phm thượng, thì đó là đã kêu danh Đc Chúa Tri vô c, và sách Lêvi đã cnh cáo: “Ai nói phm đến danh Đc Chúa, s phi chết” (Lv 24,16).

II. Khi nào được phép kêu tên Thiên Chúa?

Ngươi không được kêu tên Đc Chúa là Thiên Chúaca ngươi cách vô c”.Tuy nhiên, người ta có th kêu tên Đc Chúa Tri vì sáulý do sau đây.

1/ Khi cn tuyên th

Trước tiên, đ xác nhn mt li khng đnh, chng hn như trong mt li tuyên th. Trong trường hp này, chúng ta tuyên xưng rng duy mt mình Thiên Chúa là Chân lý, và như vy là chúng ta tôn vinh Ngài. Vì vy Lut cũ đã  truyn rng: “anh (em) ch được ly danh Thiên Chúa mà th” (Đnl6,13), nghĩa là không được ly danh ca thn nào khác mà th, như sách Xut hành đã cm : “Ngươi không được ly danh thn ngoi mà th ” (Xh23,13).

Mc dù đôi khi người ta ly danh các th to mà th , nhưng hiu ngm là h th nhân danh  Thiên Chúa. Tht vy khi bn đem linh hn hay cái đu ca mình ra th,  thì bn t ràng buc chính bn thân mình đ cho Thiên Chúa trng pht (trong trường hp bi th). Đó là trường hp li th ca thánh Phaolô: “Phn tôi, tôi có Thiên Chúa chng giám cho linh hn tôi” (2 Cr 1,23). Khi bn ly Tin Mng mà th thì bn  đã th nhân danh  Thiên Chúa là Đng đã trao ban Tin Mng. Do đó, nhng ai đưa Thiên Chúa hoc Tin Mng ra mà th mt chuyn tm thường thì đu mc ti.

2/ Đ thánh hóa

Lý do th hai có th kêu danh Thiên Chúa là đ thánh hóa.Tht vy, bí tích Ra Ti thánh hóa chúng ta, như thánh Phaolô đã nói: “Anh em đã được ty ra, được thánh hoá, được nên công chính nh danh Chúa Giêsu Kitô và nh Thn Khí ca Thiên Chúa chúng ta”(1 Cr6,11); thế nhưngquyn năng thánh hóa ca phép Ra là do vic kêu cu danh Chúa Ba Ngôi: “Ly Chúa, Ngài ng gia chúng con, vì chúng con kêu cu  danh Ngài” (Gr14,9).

3/ Đ xua đui ma qu

Mc đích th ba ca vic kêu cu danh Chúa là đ trc xut k thù ca chúng ta. Vì thế trước khi chu phép Ra, chúng ta t b ma qu, như ngôn s Isaia đã nguyn rng: “Ch xin được mang tên Ngài, xin Ngài ct đi cho ni kh nhc ca chúng con”(Is 4,1). Do đó, nếu bn li tr v vi  ti li ca mình, thì danh Thiên Chúa đã được kêu cu cách vô ích.

4/ Đ tuyên xưng

Th tư, danh caThiên Chúa được dùng đ tuyên xưng. Thánh Phaolô nói: “Làm sao h kêu cu Đng h không tin?”(Rm 10,14), và: “Tt c nhng ai kêu cu danh Đc Chúa s được cu thoát” (Rm 10,13).

Chúng ta tuyên xưng danh Thiên Chúa bng ming lưỡi đcao rao vinh quang Thiên Chúa: “Nhng người mang danh Ta, đã được Ta to dng, nn thành hình và làm nên, cho danh Ta rng ngi vinh hin” (Is43,7). Vì thế nếu ai nói bt c điu gì chng li vinh quang ca Thiên Chúa, thì người y kêu danh caThiên Chúa cách vô c. Kế đến, chúng ta tuyên xưng danh Chúa bng nhng vic làm, khi thc hin nhng công vic bày t vinh quang ca Thiên Chúa theo như Chúa Giêsu đã dy: “Làm sao đ cho người ta thy nhng công vic tt đp anh em làm, mà tôn vinh Cha ca anh em, Đng ng trên tri” (Mt 5,16). Đi li là tình trng mà thánh Phaolô đã cnh cáo: “Chính vì các người mà danh Thiên Chúa b ph báng gia chư dân”(Rm 2,24).

5/ Đ bo v

Th năm, có th dùng danh Thiên Chúa đ bo v bn thân, như chúng ta thy trong sách Châm ngôn: “Danh Đc Chúa là tháp canh kiên vng, chính nhân chy đến là được an toàn” (Cn 18,10). Chúa Giêsu cũng ha: “Nhân danh Thy, h (nhng người tin) s tr được qu (Mc 16,17), và thánh Phêrô qu quyết: “Dưới gm tri này, không có mt danh nào khác đã được ban cho nhân loi, đ chúng ta phi nh vào danh đó mà được cu đ” (Cv 4,12).

6/ Đ kin toàn hành đng

Cui cùng, danh Thiên Chúa được kêu cu đ chúng ta hoàn tt công vic ca mình. Vì thế, thánh Phaolô tông đ nói rng: “Anh em có làm gì, nói gì, thì hãy làm hãy nói nhân danh Chúa Giêsu và nh Người mà cm t Thiên Chúa Cha” (Cl 3,17). Thc vy,  “ơn phù tr chúng ta là nơi  danh thánh Chúa” (Tv 124,8). Đôi khi người ta khi s mt công vic mà chng suy nghĩ,  ví d như th ha nhưng li  không chu toàn; như vy kêu danh Thiên Chúa vô c. Bi vy, sách Hun ca khuyên: “Nếu ngươi đã th bt c điu gì vi Thiên Chúa, thì không được trì hoãn chu toàn li ha đó” (Hc 5,3); cũng như vnh gia nói: “Hãy khn nguyn và gi y li ha vi Đc Chúa là Thiên Chúa các ngươi. K hu cn Đng kh tôn kh uý, hãy đem l vt tiến dâng Người” (Tv 75,12). Lý do là vì “li ha không trung thành và ngu xun làm mt lòng Thiên Chúa” (Hc 5,3).

 

(daminhvn.net)

 

 


Mục Lục Năm Đức Tin